Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

cho meo 1

Các giống hay những đặc tính về ngoại hình của chó làm yếu tố mở đường cho nấm phổi do nấm Aspergillus flavus.

Các giống chó có đầu dài ở độ tuổi trưởng thành có xu hướng bị nhiễm bệnh dễ dàng hơn hơn so với các giống cũ và brachiocephalic . Chó chăn cừu Đức, Rottweilers, và chó tha mồi Labrador được đại diện khá nhiều trong các báo cáo củanấm phổi do nấm Aspergillus flavus. Khác hơn cấu trúc conformational, các tác giả biết không có lý do cụ thể tại sao nấm phổi do nấm Aspergillus flavus có vẻ là phổ biến trong Rottweilers và chó tha mồi Labrador. Tuy nhiên, sự bất thường trong sản xuất hoặc quy định của kháng thể IgA  đã được báo cáo trong chó chăn cừu Đức có thể mở đường cho giống chó này mắc bệnh nấm phổi do nấm Aspergillus flavus ở mũi phổ biến.

Biến chứng hoặc tác dụng phụ của việc dùng kim sinh thiết xuyên thành ngực là gì?

Có thể có biến chứng và có thể làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn. Phổ biến nhất là tràn khí màng phổi và sự tích tụ không khí có thể cần đến ống thoát ngực. Các biến chứng ít gặp như ho ra máu, thâm nhiễm liền kề vùng xuyên kim, xuất huyết vào dịch màng phổi. Thú hiếm khi chết. Việc sử dụng kim nhỏ (cở 24-25) thì biến chứng ít hơn nhưng vẫn đảm bảo chẩn đoán tương tự.

Theo dõi sự biểu hiện rất quan trọng và tầm soát các bất thường về số lượng tiểu cầu, chức năng đông máu và phân áp oxy là cần thiết. Các thông số kỹ thuật này có thể phản ánh khả năng bị tràn khí màng phổi nhất thời hoặc ho ra máu của thú bệnh.

 (các yếu tố nguy cơ gây rách khí quản là gì?)

Đây là một tình trạng phổ biến; tuy nhiên, bởi vì hầu hết các trường hợp là kết quả của chấn thương, một số yếu tố nguy cơ có thể dễ mắc phải tình trạng này. Những chấn thương như bị xe đụng và những trận cắn nhau giữa những con chó đã được xác định có thể là nguyên nhân. Do đó, và phần lớn thì gặp ở những con chó đực. Ngoài ra, trong quá trình điều trị chấn thương do việc lấy máu tĩnh mạch cũng có thể gây rách khí quản, động vật thì ngang bướng, rất khó để giữ chặt nên có thể dễ mắc phải. Rách khí quản cũng có thể được xem như là một biến chứng của một quy trình rửa khí quản. Ngoài ra còn có một báo cáo của sự thũng khí quản thứ sinh do bị kích thích của một nút khâu từ một khe giảm sức ép trước bụng tại các khoảng không của các đĩa đệm cột sống C5-C6. Đã có một số bài báo vỡ khí quản ở mèo sau khi đặt ống vào khí quản và sự cố gây mê, nhưng điều trị chấn thương khí quản thứ sinh do đặt ống khí quản đã không được báo cáo ở chó.

Sự khác biệt giữa vàng da tăng bilirubin máu là gì?

Icterus hoặc jaundice đều là từ chỉ chứng vàng da, chỉ những biểu hiện tương tự và định hướng để có thể xác định việc tăng bilirubin máu. Nói chung là có thể thấy vàng da khi nồng độ bilirubin vượt quá 2 mg / dl. Khu vực để kiểm tra vàng da bao gồm màng cứng,

Nguyên nhân gây viêm gan mãn tính ở chó?

Ở người, virus (viêm gan A, B, và C) là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh viêm gan. Mặc dù đã có nghiên cứu thực hiện để nhận diện các tác nhân lây nhiễm gắn với bệnh viêm gan mãn tính, nhưng không tìm thấy nguyên nhân thường gây ra bệnh. Leptospira, Bartonella, và Histoplasma  là nguyên nhân đáng kể có thể gây ra bệnh gan, mặc dù thường gây bệnh cấp tính hơn mãn tính. Sự tích tụ đồng và các loại thuốc cũng có thể gây viêm gan. Chẩn đoán bệnh nguyên cho hầu hết các bệnh gan mãn tính ở chó thường không được tìm thấy. Trong một số trường hợp, hiện tượng miễn dịch qua trung gian có thể bị nghi ngờ. Yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng, bởi vì một số giống có nhiều khả năng có viêm gan mãn tính.

Những thay đổi gì về giải phẫu được nhận thấy khi bị viêm gan mãn tính?

Viêm gan mạn tính có thể do nhiều nguyên nhân, mặc dù những thay đổi mô học thường tương tự nhau. Một thể viêm xâm nhập sẽ có mặt, với tế bào lympho và tương bào chiếm ưu thế, mặc dù bạch cầu trung tính và đại thực bào cũng có thể có mặt. Ngoài ra còn có những vùng hoại tử tế bào gan. Ban đầu, hoại tử có thể gần giống 1 lớp mỏng được giới hạn (hoại tử từng tế bào). Hoại tử có thể mở rộng từ tĩnh mạch cửa vào tĩnh mạch trung ương (hoại tử cầu nối). Với tình trạng viêm và hoại tử, xơ hóa sẽ phát triển. Nó có thể được mở rộng đủ để kết nối với mỗi nhóm có vùng cửa liền kề (bắc cầu xơ hóa). Sự tăng sinh quá mức của mật cũng là một sự nhận thấy bình thường như các khu vực tái sinh (tái sinh nốt). Sau khi xơ hóa tiến triển đầy đủ, xơ gan phát triển.

Truyền dịch có dùng trong tiêu chảy cấp tính hay không?

       Duy trì cân bằng dịch đảm bảo được sự sống, bởi vì tiêu chảy làm mất nước và dẫn tới sự thay đổi cân bằng muối và axit, nguyên nhân dẫn đến cái chết đặc biệt ở chó.  Với những con chó đang truyền dịch, cân bằng dịch đầy đủ cần duy trì để cung cấp them cho chúng nước. Truyền dịch qua miệng cũng có thể được sử dụng, điều này kết hợp nước với Glucose hay Glycine. Glucose hay Glycine giúp tăng sự hấp thụ Natri, chính là nguyên nhân tăng hấp thụ nước.

       Ở những con chó bị suy nhược, mất nước, nôn mửa hay phần lớn rối loạn tuần hoàn, thì truyền dịch vào tĩnh mạch là thích hợp hơn. Ở một số con chó,  việc truyền dịch dưới da cũng không cung cấp đủ lượng dịch. Nếu sử dụng việc truyền dịch ở tĩnh mạch, thì ít nhất cơ sở lý thuyết cũng giúp việc truyền dịch thuận tiện hơn.

Phát hiện lâm sàng gì sẽ được đoán trước với một con chó bị bệnh tiểu đường?

Đa niệu, uống nhiều nước, ăn tạp, và sụt kí là những biểu hiện phổ biến nhất trong những con chó phát hiện có bệnh tiểu đường. Đục thủy tinh thể, mù lòa là một số dấu hiệu đầu tiên. Chán ăn, nôn, trầm cảm, suy nhược thường rõ ràng trong những con chó với bệnh tiểu đường nặng do nhiễm ceton acid. Phát hiện phổ biến trên nên tiến hành việc kiểm tra vật lý ở chó bao gồm đục thủy tinh thể, gan to, và béo phì. Hiếm khi, bệnh lý thần kinh ngoại vi có thể dẫn đến suy yếu và giảm phản xạ.

Nguyên nhân phổ biến của tràn khí màng phổi là gì?

Nguyên nhân thường gặp nhất của tràn khí màng phổi ở chó là chấn thương vùng ngực, bụng. Đôi khi do ngoại vật sắt bén đâm xuyên từ thực quản qua phổi dẫn đến tràn khí màng phổi.

Đặc điểm chung của những con chó thoát vị tầng sinh môn là gì?

Hầu hết những con chó bị chứng thoát vị tầng sinh môn đều lớn tuổi và là chó đực.

Những gì dấu hiệu lâm sàng được nhìn thấy khi bị thoát vị tầng sinh môn?

Dấu hiệu lâm sàng thì thay đổi, mặc dù có các triệu chứng chung và phổ biến như là chứng táo bón và sự táo bón. Cảm giác buốt mót và chứng khó đại tiện cũng thường được ghi nhận. Sưng vùng tầng sinh môn cũng có thể được công nhận bởi nhiều chủ sở hữu. Trong một số trường hợp hiếm gặp, bàng quang tiết niệu có thể  thoát vị dẫn đến tắc nghẽn đường tiết niệu.

Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh tăng canxi huyết là gì?

Lợi tiểu và khát nước là hai triệu chứng đặc trưng nhất của chứng tăng canxi huyết. Hôn mê, kém ăn, nôn mửa, ốm yếu, run cơ và tiêu chảy cũng xuất hiện. Triệu chứng của ống bài tiết bị viêm nhẹ hơn có thể xuất hiện trên chó với khối sỏi thận là kết quả của chứng tăng canxi huyết. Các triệu chứng lâm sàng khác có thể xuất hiện , liên quan hoặc quá trình bệnh chính hoặc suy thận xảy ra bởi chứng tăng canxi huyết.

Những yếu tố chính nào dẫn đến sự phát triển viêm phổi do vi khuẩn?

Ở chó khỏe mạnh, vi khuẩn thường được làm sạch từ đường hô hấp dưới và phế nang bằng đại thực bào phế nang và, ở mức độ nào đó, bạch cầu trung tính. Một số yếu tố có thể dẫn đến sự thất bại trong hệ thống phòng thủ này. Độc lực của vi khuẩn đóng một vai trò quan trọng. Nhiều loài vi khuẩn có thể bám chặt vào đường hô hấp thông qua một loạt sự kết hợp đặc trưng với phổi tử hoặc sự bám chặt. Nhiều vi khuẩn cùng này tạo ra độc tố ức chế sự làm sạch bằng chất nhầy hoặc ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của tế bào biểu mô. Hệ thống làm sạch bằng chất nhầy đòi hỏi cả hai chức năng và số lượng lông rung thích hợp và độ nhớt của chất nhầy. Thay đổi các đặc tính này có thể dẫn đến những vi khuẩn còn lại gắn vào đường hô hấp dưới. Nhu cầu của chất trong dạ dày cũng dẫn đến để viêm phổi do vi khuẩn. Khó nuốt, liệt thanh quản, thực quản to, nôn, và nôn mửa tất cả dẫn đến thay đổi lượng nhu cầu acid. Động vật dưới sự gây mê cũng có nguy cơ của nhu cầu. Một số điều kiện bệnh hay cung cấp môi trường thuận lợi cho sự tăng nhanh của vi khuẩn dạ dày-ruột (ứ  ruột, acid-ngăn chặn thuốc, bệnh nha chu), có thể gia tăng số lượng vi trùng trong chất lỏng.

Nôn được phân biệt với ợ như thế nào?

Nôn  là một quá trình tích cực trong khi ợ là sự tống thức ăn ra từ thực quản một cách bị động. Sự nôn mửa sẽ tống thức ăn ở dạ dày cũng như phần ở đầu ruột non ra ngoài. Đặc biệt, nôn mửa thường kết hợp với buồn nôn,với những dấu hiệu như tiết nhiều nước bọt và bồn chồn, kéo theo sự co bóp mạnh của cơ bụng và cơ hoành. Chất nôn thường có màu vàng nhạt nếu nó được trộn lẫn với mật. Chất chứa dạ dày có tính axit trong khi dịch ợ ra có tính kiềm. Tuy nhiên, sự khác biệt thường không chắc chắn.

Nguyên nhân phổ biến của ợ?

Ợ thường kết hợp với bệnh ở thực quản. Ợ phải được phân biệt với chứng nuốt khó. Chứng nuốt khó có thể làm cho các chất ăn vào bị tống ra ngoài từ vùng hầu họng hoặc khoang miệng.

Chẩn đoán phân biệt phổ biến cho ợ bao gồm sự tắc nghẽn thực quản hay phì đại thực quản. Ngoại vật của cơ thể là nguyên nhân phổ biến nhất, chúng có thể gây ra tắc nghẽn. Tắc nghẽn cũng có thể xảy ra do khối u hoặc sự co hẹp. Nguyên nhân chủ yếu của sự co hẹp là tiền ngoại vật, sự trào ngược do gây mê và thuốc bị giữ lại trong thực quản. Cung động mạch chủ phải còn tồn lưu trên thú non cũng gây ợ khi lần đầu ăn thức ăn rắn. Bệnh phì đại thực quản có thể xảy ra hoặc do bẩm sinh.

Nguyên nhân phổ biến của nôn là gì?

Nôn có nhiều nguyên nhân (Bảng 34-1). Nó giúp phân biệt nôn do những căn nguyên sơ cấp ở dạ dày ruột và nôn thứ cấp không do bệnh dạ dày ruột. Tất nhiên cũng có những nguyên nhân chồng chéo nhau. Như một ví dụ ở trên chó bị suy thận, nôn có thể do tác động của những độc tố urê huyết ở vùng CZT hoặc do urê huyết dạ dày.

Bảng 34-1. Những nguyên nhân nôn mửa trên chó

       SƠ CẤP                                                                   THỨ CẤP

       Viêm dạ dày cấp                                                    Viêm tụy

       Vật lạ ở dạ dày ruột                                               Viêm phúc mạc

       Loét ống dạ dày ruột                                             Urê- huyết

       Khối u ống dạ dày ruột (đặc biệt ở dạ dày)       Giảm tiết tuyến thượng thận     

       Nghẽn ống thoát dạ dày                                        Thiểu năng gan

       Viêm ruột (IBD)                                                     Ngộ độc chì

       Bệnh lồng ruột                                                        Ngộ độc kẽm

       Physaloptera spp.                                                  Thuốc (thuốc suy tim, erythrommycin,

                                                                                         xylazine, aspirin)

       Thoát vị khe                                                            Bệnh tiền đình

       Parvovirus                                                               Tắc nghẽn ống tiết niệu

       Chế độ ăn vô ý thức                                               Tăng canxi huyết

       Dị ứng thức ăn

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #ergh