Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

09Q302E cs tu nhien va tl loai ng

Chương II

CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ NGƯỜI

-------------------------------------------------------------

I- CƠ SỞ TỰ NHIÊN CỦA TÂM LÝ NGƯỜI

1. Não và tâm lý

Mối liên hệ giữa não và tâm lý là một trong những vấn đề cơ bản trong việc lý

giải cơ sở tự nhiên, cơ sở vật chất của hiện tượng tâm lý người.

Song xung quanh mối quan giữa tâm lý và não cũng có nhiều quan điểm khác nhau

- Quan niệm tâm lý - vật lý song song : Ngay từ thời R.Đêcác với các quan điểm

nhị nguyên, các đại biểu của tâm lý học kinh nghiệm chủ nghĩa coi các quá trình

tâm lý và tâm lý thường song song diễn ra trong não người không phụ thuộc vào

nhau trong đó tâm lý được coi là hiện tượng phụ.

- Quan điểm đồng nhất tâm lý với sinh lý: đại biểu chủ nghĩa duy vật tầm thường

Đức (Bucne, Photxtơ, Môlêsôt) cho rằng: tư tưởng do não tiết ra, giống như mật

do gan tiết ra.

- Quan điểm duy vật : Coi tâm lý và sinh lý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tâm lý

có cơ sở vật chất và hoạt động của não bộ, chỉ khi có não hoạt động tâm lý người

mới xuất hiện. Vỏ????????????? não cùng với các bộ phận dưới võ là cơ sở vật

chất là nơi tồn tại cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, ý thức... Không có não

và võ não (Hoặc võ não không bình thường ) thì không có tâm lý (hoặc có tâm lý

không bình thường) nhưng tâm lý không song song và đồng nhất với sinh lý. Tâm lý

là kết quả hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ của não

Cấu tạo của não bao gồm

- Hành tủy ( nối liền tủy sống phình ra thành hình củ hành)

- Cầu não (ở giữa não tủy và hành tủy)

- Não giữa : Gồm hai cuống đại não và bốn củ não sinh tư)

- Não trung gian gồm mấu não, hai đồi thị

- Tiểu não: ( nằm phía sau trụ não, dưới các bán cầu đại não)

- Bán cầu đại não( vỏ não và các hạch dưới vỏ)

Chức năng chung phần dưới vỏ não ( hành tủy, tiểu não, não giữa, não trung gian

) dẫn truyền hưng phấn từ dưới lên, từ bộ phận này sang bộ phận kia từ trên

xuống dưới, điều khiển các vận động thăng bàng khi vận động, họat động các tuyến

nội tiết, các cơ quan nội tạng và một phần họat động định hướng vùng não trung

gian, đảm bảo sự thực hiện các phản xạ không điều kiện phức tạp.

2. Vấn đề định khu chức năng trong não

Đây là vấn đề hết sức phức tạp , từ trước đến nay có nhiều quan điểm khác nhau

Tâm lý học theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định: Trên vỏ não có nhiều

miền ( vùng, thùy ) mỗi miền này là cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý

tương ứng. Tuy nhiên mỗi quá trình tâm lý xảy ra là dosự phối hợp của nhiều miền

trên vỏ não. Một hiện tượng tâm lý xẩy ra, nhất là các hiện tượng tâm lý phức

tạp, bao giờ cũng có nhiếu trung khu, nhiều miền tham gia tạo thành hiện tượng

đó. Tùy theo hiện tượng tâm lý khác nhau mà các trung khu tần kinh cũng được

taio thành khác nhau - nghĩa là hệ thống trung khu thần kinh luôn luôn thay đổi.

Sự họat động dựa trên nguyên tắc "phân công" kết hợp với nguyên tắc nhịp nhàng

như vật tạo nên một hệ thống.

Một số vùng chức năng của võ não

1. Vùng thị giác, 2. Vùng thính giác; 3. Vùng vị giác; 4. Vùng cảm giác cơ thể;

5. Vùng vận động; 6. vùng viết ngôn ngữ; 6. Vùng nói ngôn ngữ, 8. Vùng nghe hiểu

tiếng nói; 9. Vùng nhìn hiểu chữ viết

3. Phản xạ có điều kiện và tâm lý:

Toàn bộ hoạt động của não là hoạt động phản xạ. Đêcác là người đầu tiên tìm ra

khái niệm phản xạ và dùng khái niệm phản xạ để giải thích hiện tượng tâm lý

nhưng Đêcác mới nói hoạt động vô thức với phản xạ.

- IM. Xêtrênốv nhà sinh lý học người Nga đã mở rộng nguyên tắc phản xạ đến toàn

bộ hoạt động của não. Tất cả các hoạt động tâm lý có ý thức lẫn không có ý thức

đều bắt nguồn từ phản xạ.

Có hai lọai phản xạ: phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

3.1 Phản xạ không điều kiện:

Là cơ sở sinh lý của bản năng ở động vật và con người, mỗi bản năng họat động

đều dựa vào sự phối hợp họat động của một phản xạ không điều kiện như: bản năng

dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản năng sinh dục. Tuy nhiên ở người phản xạ không

điều kiện cũng chịu sự chi phối của sự phát triển lịch sử xã hội. Do đó ở con

người bản năng cũng chịu sự chi phối của sự phát triển llịch sử xã hội. Phản xạ

không điều kiện có trung khu thần kinh ở các phần dưới vỏ não và đại diện trên

võ não

3.2 Phản xạ có điều kiện:

Là phản xạ tự tạo của từng người đối với ngọai giới. Nó được hình thành trên cơ

sở hình thành các đường liên hệ thần kinh tạm thời trên võ não.

Đặc điểm của phản xạ có điều kiện:

- Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo;

Phản xạ có điều kiện được hình thành trong quá trình sống và họat động cụ thể

- Quá trình diễn biến của phản xạ có điều kiện là quá trình thành lập đường liên

hệ thần kinh tạm thời giữa trung khu nhận kích thích có điều kiện và đại diện

trên võ não của trung khu trực tiếp thực hiện phản xạ không điều kiện

- Cơ sở giải phẫu của phản xạ có điều kiện nằm trong võ não

- Phản xạ có điều kiện báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện sẽ tác động

vào cơ thể

- Phản xạ có điều kiện được thành lập với kích thích bất kỳ.Vì vậy phản xạ có

điều kiện chuẩn bị cho họat động sắp xẩy ra, không phải lúc nào phản xạ có điều

kiện cũng xuất hiện.

Tất cả các hiện tượng tâm lý đều có cơ sở là phản xạ có điều kiện. Hoạt động

phản xạ có điều kiện giúp cơ thể thích ứng với môi trường luôn thay đổi.

Phản xạ có 3 khâu :

+ Khâu đầu tiên là quá trình nhận kích thích từ bên ngoài vào, biến thành hưng

phấn theo đường thần kinh hướng tâm đi về não.

+ Khâu giữa là qúa trình thần kinh trên não và tạo ra hoạt động tâm lý.

+ Khâu kết thúc dẫn truyền thần kinh từ trung ương theo đường li tâm gây nên

phản ứng của cơ thể.

- IP Pávlov kế tục sự nghiệp của Xêtrênốp đã thành lập ra học thuyết phản xạ có

điều kiện- cơ sở sinh lý của hiện tượng tâm lý.

4.Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý.

a) Qui luật họat động theo hệ thống

Trong điều kiện tự nhiên của đời sống, các kích thích không tác động một cách

riêng lẻ, chúng thường tạo thành một tổ hợp các kích thích đồng thời hoặc nối

tiếp. Mặt khác cơ thể cũng không phản ứng riêng lẻ mà phản ứng một cách tổ hợp

các kích thích đó. Hoạt động của cho phép hợp nhất những kích thích riêng lẻ hay

không riêng lẻ thành một hệ thống. Đó là quy luật hoạt động theo hệ thống của võ

não.

Động hình là một chuỗi phản xạ có điều kiện kế tiếp nhau theo một thứ tự nhất

định đã được lặp đi lặp lại nhiều lần. Khi có một phản xạ có điều kiện trong

chỗi đó xẩy ra thì phản xạ này kéo theo phản xạ khác trong chup64i cùng xẩy ra .

Động hình là cơ sở sinh lý của cảm xúc, tình cảm, thói quen.

b) Quy luật lan toả và tập trung .

Hưng phấn

Ức chế

Hưng phấn và ức chế là hai trạng thái cơ bản của hệ thần kinh. Khi vỏ não có một

điểm(vùng ) hưng phấn hoặc ức chế nào đó, thì quá trình hưng phấn, ức chế đó

không dừng lại ở điểm đó, nó sẽ lan toả ra chung quanh, sau đó trong những điều

kiện bình thường chúng lại tập trung vào một nơi nhất định. Hai quá trình lan

toả và tập trung xảy ra kế tiếp nhau trong một trung khu thần kinh. Nhờ đó mà

hình thành một hệ thống chức năng các phản xạ có điều kiện- cơ sở sinh lý của

các hiện tượng tâm lý.

c) Quy luật cảm ứng qua lại

Khi qúa trình thần kinh cơ bản có ảnh hưởng qua lại với nhau,tạo nên qui luật

cảm ứng qua lại. Có bốn dạng cảm ứng qua lại cơ bản: đồng thời ,tiếp diễn, dương

tính và âm tính.

- Cảm ứng qua lại đồng thời xảy ra giữa nhiều trung khu :hưng phấn ở điểm này

gây nên ức chế ở phần kia hoặc ngược lại.

- Cảm ứng qua lại tiếp diễn : Ở một trung khu ( Hay trong một điểm) vừ hưng phấn

sau đó chuyển sang ức chế ở chính trung khu ấy.

- Cảm ứng dương tính : Đó là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn và

ngược lại ức chế làm cho hưng phấn mạnh hơn.

- Ngược lại , hưng phấn gây nên ức chế, hoặc ức chế làm giảm hưng phấn, thì đó

là cảm ứng âm tính.

d) Qui luật phụ thuộc vào cường độ kích thích:

Trong trạng thái tỉnh táo, khoẻ mạnh, bình thường của vỏ não nói chung thì độ

lớn của phản ứng tỉ lệ thuận với cường độ kích thích . Ở người sự phụ thuộc này

mang tính chất tương đối, vì phản ứng của con người không chỉ phụ thuộc vào kích

thích mà còn phụ thuộc vào chủ thể của mỗi người.

Tóm lại: các quy luật cơ bản trên có quan hệ mật thiết với nhau, cùng chi phối

sự hình thành , diễn biến và biểu hiện hoạt động tâm lý của con người.

5. Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý:

5.1 Hệ thống tín hiệuthứ nhất:

Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan và các thuộc tính của

chúng là những tín hiệu được phản ánh trực tiếp vào não và để lại dấu vết tromg

vỏ não gọi là hệ thống tín hiệuthứ nhất . Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở

sinh lý của họat động nhận thức cảm tính, trực quan, tư duy cụ thể và các cảm

xúc cơ thể của người và động vật.

5.2 Hệ thống tín hiệu thứ hai

Toan( bộ những ký hiệu tượng trưng ( tiếng nói, chữ viết, biểu tượng ...) về sự

vật hiện tượng khách quan được phản ánh vào đầu óc con người là những tín hiệu

thứ hai.

Hệ thống tín hiệu thứ hai chỉ có ở người Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh

lý của tư duy ngôn ngữ, tư duy trừu tượng, ý thức và tình cảm

---------------------------------------------------------------------------

II.CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ CON NGƯỜI.

Sự Phát triển tâm lý của con người không chỉ bị chi phối của qui luật tự nhiên

mà còn chịu sự chế ước quy luật của xã hội- lịch sử.

1. Quan hệ xã hội, nền văn hoá xã hội và tâm lý của con người

Tâm lý của con người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử

- Chũ nghĩa Mác khẳng định: các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người. Các

quan hệ xã hội trước hết là quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế, chế độ chính trị,

quan hệ con người- con người, quan hệ đạo đức pháp quyền...qui luật cơ bản chi

phối sự phát triển xã hội loài người là : qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với

lực lượng sản xuất. Hoạt động tâm lý của con người chịu sự tác động của quy luật

xã hội, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo và quan trọng nhất. Chỉ có sống và

hoạt động trong xã hội con người mới thực hiện được chức năng phản ánh của mình.

- Cơ chế chủ yếu của sự phát triển tâm lý của con người là cơ chế lĩnh hội nền

văn hoá xã hội.. Đặc điểm cơ bản của qúa trình lĩnh hội là nó tạo ra ở con người

những chức năng tâm lý mới, những năng lực mới. Qúa trình lĩnh hội là quá trình

tái những thuộc tính, những năng lực của loài người thành những thuộc tính, năng

lực của cá thể mỗi người, hay nói cách khác đi, thông qua cơ chế lĩnh hội mà con

người tổng hoà các mối quan hệ xã hội, nền văn hoá xã hội thành bản chất con

người, tâm lý con người.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: