ly thuyet mon lap trinh web - asp.net
1. Thẻ HTML:
+ <head></head>: bao gồm các thẻ: <title></title>; <meta>; <link>;<script>
+ <title></title>: trình bày chuỗi ký tự trên thanh tiêu đề trang web thẻ mở có đóng.
+ <body></body>: thân trang web.
+ Thẻ định dạng:
- <div></div>: định dạng văn bản.
- <p></p>: để tạo ra từng khổ của bài viết.
- <font></font>: định dạng chuỗi ký tự với kiểu chữ (face : phông chữ), cỡ chữ (size), màu sắc (color).
- <b></b>;<i></i>; <u></u>: tự hiểu. Hehe
- <br></br>: xuống dòng
- <hr>: vẽ 1 dt nằm ngang
o Size-n: độ dày của dt.
o Width:
o Color :
o Aligm:
+ Thẻ định dạng bảng:
- <tr>: khai báo hàng
- <td>: khai báo cột.
- Colspan : nhập 2, nhiều cột thành 1 cột.
- Rowspan: nhập 2, nhiều hàng thành 1 hàng.
- Cellspacing: Khoảng cách các cell (dv: pixcel).
- Cellleading: K/c cell border & cell.
- TAG <table></table> tạo ra một Table. Như bạn biết, một Table được tạo ta từ nhiều dòng và mỗi dòng lại có thể chứa nhiều ô.
+ Thẻ hình ảnh:
- <img>: chọn hình ảnh, không có thẻ đóng.
- Đường dẫn động: “ ../tên thư mục chứa web/file”
+ Thẻ liên kết: <a></a>
+ <a href=""></a>: biến nhiều objects thành links
+ <center></center> Những gì nằm giữa cặp TAG này đều được Browser đưa vào giữa của window. Nếu bạn không định hướng thì browser sẽ tự động theo thứ tự từ trái sang phải. Nhưng đừng vội thử với <left></left> hay <right></right> vì hai cặp TAG này không tồn tại.
· Website : tập hợp toàn bộ ứng dụng.
· Webpage : chỉ là 1 trang, là 1 bộ phận trong website.
Mô hình trang ASP.NET
Một trang web gồm 2 phần: MarkUp Code và Programming code. Khi duyệt một trang ta thấy phần layout của nó trên trình duyệt. Phần layout được thiết kế bởi các thẻ markup. Programming code được viết cho sự điều khiển sự tương tác của người sửdụng và một số sự kiện.
+ MarkUp code và Programming code có thểởtrên cùng một trang hoặc trên các trang khác nhau.
Các điều khiển trong ASP.NET: Bao gồm các điều khiển Web Server, Validation,…
1.1. HTML Controls và ASP.NET Web Server Controls
1.1.1. Giới thiệu các controls
a) Server Controls và HTML Controls
+ Server Controls
Server controls có nhiều khả năng hơn HTML controls và chức năng của
nó trong một số cách giống như Windows Forms controls. Nhiều điều khiển
server controls có cùng tên như các điều khiển Windows Forms controls và cùng cấp nhiều thuộc tính, phương thức và sự kiện giống nhau, thêm vào đó là các điều khiển như FileUpload, LoginView, và RequiredFieldValidator.
+ HTML Controls
HTML controls là một tập hợp các điều khiển giao diện người dùng trước
đây mà được hỗ trợ bởi hầu hết các trình duyệt web và phù hợp với chuẩn
HTML phát triển cho việc quản lý các phần tử giao diện người dùng trên các
trang web điển hình. Chúng bao gồm: Button, Text Field, Checkbox và các điều khiển cơ sở hữu ích cho việc quản lý thông tin trên một trang Web mà có thể được trình bày hoàn toàn bằng mã code HTML.
b) ASP.NET Web Server Controls
Khi tạo trang ASP.NET Web pages, ta có thể sử dụng các kiểu controls:
- HTML server controls Các phần tử HTML có thêm tính năng
tương tác trên trình (server) vì vậy ta có thể lập trình chúng. HTML
server controls trưng bày một đối tượng mà ánh xạ rất gần tới các
phần tử HTML mà chúng hoàn trả.
- Web server controls Controls có nhiều tính năng cài sẵn hơn
HTML server controls. Web server controls không chỉ bao gồm các
điều khiển như buttons and text boxes, mà còn các điều khiển cho
mục địch đặc biệt như calendar, menus và tree view control. Web server controls có nhiều tính năng trừu tượng hơn HTML server
controls.
- Validation controls: Controls kết hợp logic cho phép ta kiểm soát
những gì mà người dùng chèn vào các điều khiển Input như điều
khiển TextBox. Validation controls cho phép ta kiểm tra quy định
của một trường, kiểm tra dựa vào một giá trị đặc biệt, hoặc một mẫu
ký tự, kiểm tra xem một giá trị nào đó có nằm trong một phạm vi hay
không, .v.v…
- User controls: Controls mà được tạo như ASP.NET Web pages. Ta
có thể nhúng ASP.NET user controls trên các trang ASP.NET Web
pages khác. Đây là cách đơn giản để tạo toolbars và các phần tử
được sử dụng lại khác.
Các đối tượng: Request, Response, Session, Cookies, Application, Server,…
3.3.1. Đối tượng Request
Ðối tượng Request dùng để nhận thông tin yêu cầu được gửi từ Client Side
đến Server Side. Nó được cài đặt trong lớp HttpRequest thuộc tên miền
System.Web.
3.3.2. Đối tượng Respose
Ðối tượng Respose dùng để gửi thông tin ngược trở lại Client Side từ
Server Side. Nó được cài đặt trong lớp HttpResponse thuộc tên miền
System.Web.
3.3.3. Đối tượng Application
Cung cấp các truy xuất đến các phương thức và sự kiện mở rộng của ứng
dụng cho tất cả các phiên giao dịch. Cũng cung cấp truy xuất đến cache mở rộng của ứng dụng để chứa các thông tin đó.
Ðối tượng Apllication trong ASP.NET được cài đặt trong lớp HttpApplicationState thuộc không gian tên System.Web.
3.3.4. Đối tượng Session
Khi có nhu cầu truyền giá trị từ trang này sang trang khác trong một phiên
làm việc, ta sử dụng đối tượng Session. Bằng các sử dụng phương thức và thuộc tính của đối tượng này. Ta có thể khởi tạo, gán giá trị, truy cập và huỷ đối tượng này trong một phiên làm việc nhằm quản lý người sử dụng khi họ truy cập vào Web Site. Web Server sẽ tự động tạo ra đối tượng Session khi chúng chưa tạo ra, đối tượng này sẽ có chu trình sống cho đến khi một trong các điều kiện sau xảy ra:
- Người sử dụng đóng trình duyệt, tức là đóng cửa sổ cuối cùng của
cùng một trình duyệt.
- Khi thời gian sống (expiry) của chúng hết hạn.
- Chúng ta khai báo huỷ bỏ đối tượng Session bằng các phương thức
của chúng.
4.3.5. Cookies
Cookies là những phần dữ liệu nhỏ có cấu trúc được chia sẻ giữa web site và browser của người dùng. cookies được lưu trữ dưới những file dữ liệu nhỏ dạng text (size dưới 4k). Chúng được các site tạo ra để lưu trữ/truy tìm/nhận biết các thông tin về người dùng đã ghé thăm site và những vùng mà họ đi qua trong site.
+ phân loại Cookies:
Ai nhớ thì Update vào đây.
5. Các điều khiển dữ liệu: Data Binding Expressions, Data Bound control, Data Sources Control
4.1. Data Bound control:
Data-bound controls là các điều khiển buộc dữ liệu, cung cấp kết nối giữa
các điều khiển data source controls với người sử dụng. Chúng có thể được phân loại theo cách hiển thị như sau:
+ Tabular Controls: Là các điều khiển hiển thị một danh sách dữ liệu của các bản ghi. Các điều khiển này hiển thị nhiều bản nghi trên một dòng và một hoặc nhiều trường từ mỗi bản ghi là các cột, gồm các điều khiển GridView, DataList, Repeater.v.v…
+ Single Record Display Controls: Như các điều khiển DetailsView,
và FormView hiển thị từng bản ghi ở tại mỗi thời điểm.
+ Selection List Controls: Là điều khiển cho phép người sử dụng lựa chọn. Có 2 điều khiển hiển thị một trường dữ liệu đó là ListBox
controls và DropDownList controls.
+ Tree Controls: Là các điều khiển dữ liệu lưu trữ trên các nút.
4.2. Data Sources Control
ASP.NET 2.0 cung cấp một vài kiểu điều khiển Data Source Controls làm
việc tương thích với các kiểu Data Sources khác nhau, chúng bao gồm:
+ Điều khiển SqlDataSource control cho phép connections đến hầu
hết các CSDL quan hệ.
+ Điều khiển AccessDataSource control là trường hợp đặc biệt của
của điều khiển SqlDataSource control chứa provider được tối ưu
cho CSDL Microsoft Access.
+ Điều khiển XMLDataSource control cho phép connection tới XML
sources.
+ Điều khiển SiteMapDataSource control là mẫu được thiết kế riêng
cho điều khiển XMLDataSource control.
+ Điều khiển ObjectDataSource control connects tới các đối tượng
business.
5.3. Data binding Expressions
Tạo ra 1 cầu nối DL giữa các thành phần giao diện của chương trình và các nguồn DL
- Giao diện: Textbox, ListView, ComnoBox,..
- Nguồn DL: SQl database, object,...
6. Tạo trang Master, Sitemap, menu:
5.1. Master:
Master page định nghĩa layout được sử dụng bởi tất cả các trang
dựa trên Master. Nó là gốc cho toàn bộ điều khiển trên layout, chỉ
định độ lớn của header như thế nào trên mọi trang, vị trí mà các
tính năng điều hướng được thay thế và text được hiển thị ở cuối
mỗi trang. Master page chứa một vài nội dung sẵn có của mỗi trang
trên site.
5.2. Menu:
Để thiết kế menu ta sử dụng điều khiển Menu. Điều khiển Menu được sử
dụng để hiển thị một menu trên Web Forms page và thường được sử dụng kết hợp với một điều khiển SiteMapDataSource cho việc điều hướng một Web site.
Điều khiển Menu cung cấp các đặc tính sau:
- Kết nối dữ liệu: Cho phép các mục dữ liệu của menu có thể buộc vào
các nguồn dữ liệu phân cấp.
- Điều hướng Site thông qua điều khiển SiteMapDataSource control.
- Lập trình truy cập đối tượng Menu để tạo menus động, các menu
items,thiết lập thuộc tính,.v.v...
- Tùy chỉnh giao diện, user-defined images, styles, và user-defined
templates.
5.3. SiteMap:
Site map (sơ đồ của một website) là một danh lục liệt kê tất cả các mục thông tin trên trang web của bạn cùng sự mô tả ngắn gọn cho các mục thông tin đó. Site map nên được sử dụng dễ dàng trong việc thực hiện tìm kiếm nhanh để tìm ra thông tin cần thiết cũng như trong việc di chuyển thông qua các đường link trên website của bạn. Site map nên là một sơ đồ hoàn hảo nhất của website.
7. Users Profiles
User Controls: Là các containers, trong đó chứa các web server controls. Tacó thể xử lý điều khiển này như một đơn vị điều khiển và có thể định nghĩa các thuộc tính và các phương thức cho điều khiển đó.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro