Sau đây là phần tài liệu tham khảo ôn thi tốt nghiệp Lịch sử 12 phần Lịch sử Việt Nam.
Lưu ý, phần Lịch sử Việt Nam chúng ta học từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất nên sẽ có các giai đoạn sau đây:
1. Giai đoạn 1919 - 1930
2. Giai đoạn 1930 - 1945
3. Giai đoạn 1945 - 1946
4. Giai đoạn 1946 - 1954
5. Giai đoạn 1954 - 1975
* * * * *
Trước hết là giai đoạn 1919 - 1930:
VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1919 - 1930)
1- Sự chuyển biến về kinh tế, chính trị-xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất
a- Sự chuyển biến về kinh tế:
- Nguồn gốc: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, Pháp tiến hành "Chương trình khai thác thứ hai" ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam.
- Nội dung:
+ Pháp tăng cường đầu tư vào Việt Nam. Từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào Đông Dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.
+ Nông nghiệp: Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao su. Năm 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp tăng gấp 10 lần trước chiến tranh. Diện tích trồng cao su tăng và nhiều công ti cao su lớn ra đời như công ti Đất đỏ, công ti Misơlanh, ...
+ Công nghiệp: Pháp cũng bỏ vốn nhiều nhất vào khai mỏ, chủ yếu là mỏ than. Nhiều công ti than mới cũng ra đời như công ti than Hạ Long - Đồng Đăng, công ti than Đông Triều, ... Ngoài ra, Pháp cũng chú ý đến công nghiệp chế biến (sợi, rượu, diêm, gạo, ...)
+ Thương nghiệp: Pháp đánh thuế nặng vào hàng ngoại nhập, nhờ vậy hàng hóa Pháp nhập vào Đông Dương tăng lên rất nhanh.
+ Giao thông vận tải cũng được mở mang để phục vụ cho công cuộc khai thác.
+ Ngân hàng Đông Dương đại diện cho tư bản tài chính Pháp đã nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương.
- Tác động: Nền kinh tế Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tuy có bước phát triển mới nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp.
b- Sự chuyển biến về chính trị:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, chính sách cai trị thuộc địa của Pháp ở Đông Dương vẫn không thay đổi.
- Nội dung:
+ Pháp thi hành chính sách chuyên chế triệt để, mọi quyền hành trong nước đều nằm trong tay người Pháp.
+ Pháp thi hành chính sách "chia để trị": chia nước ta thành 3 kì với 3 chế độ khác nhau, đồng thời còn chia rẽ đồng bào ta giữa dân tộc đa số và thiểu số, giữa lương và giáo.
+ Pháp còn thi hành chính sách "dùng người Việt trị người Việt" như lập Hội đồng quản hạt Nam Kì, Viện dân biểu Bắc Kì và Trung Kì để cho một số địa chủ và tư sản người Việt tham gia, bảo vệ sự thống trị của Pháp.
- Như vậy, Việt Nam vẫn chịu sự cai trị của Pháp, nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị chúng thẳng tay đàn áp, khủng bố.
c- Sự chuyển biến về xã hội:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, dưới tác động của "Chương trình khai thác thứ hai" của Pháp, xã hội Việt Nam có sự biến đổi sâu sắc. Mỗi giai cấp, tầng lớp có địa vị và quyền lợi khác nhau nên thái độ chính trị và khả năng cách mạng cũng khác nhau.
- Giai cấp địa chủ phong kiến:
+ Là chỗ dựa chủ yếu của chủ nghĩa đế quốc, câu kết chặt chẽ với Pháp ra sức bóc lột nông dân.
+ Tuy nhiên, một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước, tham gia chống Pháp khi có điều kiện.
- Giai cấp tư sản:
+ Ra đời sau chiến tranh, bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu.
+ Giai cấp tư sản phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ về chính trị với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp khi đế quốc mạnh.
- Giai cấp tiểu tư sản:
+ Ra đời sau chiến tranh, bị Pháp chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ nên đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản, thất nghiệp.
+ Bộ phận trí thức, học sinh sinh viên có tinh thần hăng hái cách mạng, là lực lượng quan trọng của cách mạng nước ta.
- Giai cấp nông dân:
+ Chiếm trên 90% dân số, bị hai tầng áp bức, bóc lột của đế quốc và phong kiến nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn.
+ Là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
- Giai cấp công nhân:
+ Ra đời trước chiến tranh, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Năm 1929, tổng số công nhân tăng hơn gấp đôi so với trước chiến tranh.
+ Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế (lực lượng sản xuất tiến bộ, điều kiện lao động và sinh sống tập trung, ...), giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: bị 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến, tư sản mại bản; có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, nhất là ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và của chủ nghĩa Mác - Lênin.
=> Hoàn cảnh và đặc điểm ra đời, phát triển dẫn đến giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác trong cả nước, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.
2- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất đã ảnh hưởng tới Cách mạng Việt Nam như thế nào?
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công (11/1917) có ý nghĩa lịch sử to lớn: xóa bỏ ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản và phong kiến, đưa công nhân và nông dân lên nắm chính quyền và bắt tay xây dựng chế độ mới xã hội chủ nghĩa.
=> Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước phương Tây gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
- Trong hoàn cảnh lịch sử mới, giai cấp vô sản các nước đều tìm con đường tập hợp nhau lại để thành lập những tổ chức riêng của mình đứng trên lập trường của chủ nghĩa quốc tế vô sản. Tháng 2/1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Các Đảng Cộng sản ở các nước cũng nối tiếp nhau ra đời như Đảng Cộng sản Pháp (1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921) ...
=> Sự kiện này càng thuận lợi cho việc truyền bá tư tưởng Mác - Lênin vào Việt Nam.
- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tích cực tới cách mạng Việt Nam có tác dụng thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang một thời kì mới.
3- Nguyễn Ai Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam:
- 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành từ cảng Nhà Rồng (Sài Gòn, nay là Thành phố Hồ Chí Minh) quyết định sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới. Người lấy tên mới là Văn Ba, làm phụ bếp cho tàu vận tải Latusơ Tơrêvin sang Pháp, cập bến cảng Mácxây ngày 6/7/1911.
- 1912, Người tiếp tục làm thuê cho một tàu khác để từ Pháp đi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tuynidi, Angiêri, ... Cuối 1912, Người đi Mĩ. Cuối 1913, Người từ Mĩ trở về Anh, sau đó Người sang Pháp.
=> Sau những năm bôn ba qua nhiều nước tư bản chủ nghĩa và thuộc địa, Người nhận rõ giai cấp công nhân và nhân dân các nước đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù.
- 11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã có ảnh hưởng quyết định đến xu hướng hoạt động của Người.
- 6/1919, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghị Vecxai bản yêu sách đòi Pháp phải thừa nhận các quyền cơ bản của dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp nhận nhưng đã có một tiếng vang lớn.
- 7/1920, Người đọc bản Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Từ đó, Người tin theo Lênin và đứng về Quốc tế III.
- 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người tán thành Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
=> Như vậy, sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác - Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản.
- 1921, Người tham gia sáng lập "Hội liên hiệp thuộc địa" ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922, Người xuất bản tờ báo "Người cùng khổ" để vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng. Sau đó, Người còn tham gia viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, ... đặc biệt là viết tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp".
- 6/1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị quốc tế nông dân và được bầu vào Ban chấp hành. Người vừa làm việc ở QTCS vừa tham gia viết bài cho báo Sự thật, tạp chí Thư tín quốc tế.
- 1924, tại Đại hội QTCS lần thứ V, Người trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân thuộc địa.
=> Như vậy, trong thời gian này, Người dốc sức truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước ta.
- 11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam ở đây.
- 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, nòng cốt là Cộng sản đoàn và cơ quan ngôn luận là tờ báo Thanh niên.
- 1926 - 1929, các tổ chức cơ sở của Hội VNCMTN được xây dựng rộng khắp trong cả nước.
- 1928, Hội VNCMTN chủ trương phong trào "vô sản hóa" đã góp phần thực hiện việc kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, thúc đẩy sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Tóm lại, những hoạt động trên của Người đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
4- Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, ý nghĩa:
- Bối cảnh lịch sử:
+ Thế giới:
• Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V (1924) ra những nghị quyết quan trọng về phong trào cách mạng các nước thuộc địa.
• Cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ và sự thất bại của Công xã Quảng Châu (1927) cung cấp những bài học kinh nghiệm về tính hai mặt của giai cấp tư sản và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong cách mạng thuộc địa.
+ Trong nước: Từ 1928 - 1929, phong trào công nông theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh mẽ trên quy mô rộng lớn, giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Trước tình hình đó, Hội VNCMTN không còn đủ sức lãnh đạo nữa, cần phải thành lập một Đảng Cộng sản để tổ chức và lãnh đạo cách mạng đấu tranh giành lấy độc lập và tự do.
- Quá trình hình thành:
+ 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận, bèn rút khỏi hội nghị về nước, kêu gọi các tầng lớp nhân dân cách mạng nước ta ủng hộ chủ trương thành lập Đảng Cộng sản. Đến 17/6/1929, Đông Dương cộng sản đảng được thành lập.
+ 7/1929, các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội VNCMTN ở Trung Quốc và ở Nam Kì cũng đã thành lập An Nam cộng sản đảng.
+ 9/1929, các hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng cũng tách ra thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Ba tổ chức cộng sản liên tiếp ra đời là một xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam.
+ Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Là bước trực tiếp chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Nguyên nhân và mục đích của cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam? Cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam biến động như thế nào?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày sự chuyển biến về kinh tế - xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
2- Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất như thế nào? Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày sự chuyển biến về xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
3- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tới cách mạng Việt Nam ra sao?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày sự ảnh hưởng của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tới cách mạng Việt Nam.
4- Tại sao lại nói Nguyễn Ai Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày vai trò của Nguyễn Ai Quốc đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời chính đảng vô sản ở Việt Nam.
5- Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, ý nghĩa lịch sử?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày bối cảnh lịch sử, quá trình hình thành và ý nghĩa lịch sử của sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Tiếp theo là giai đoạn 1930 - 1945:
CUỘC CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VIỆT NAM (1930 - 1945)
1- Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt. Luận cương 10/1930, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
a- Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Cuối 1929, phong trào công nhân cùng với phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ khắp cả nước, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.
+ Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, ảnh hưởng không tốt đến phong trào cách mạng. Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước.
+ Từ 3 - 7/2/1930, hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) do Nguyễn Ai Quốc chủ trì.
- Nội dung:
+ Hội nghị nhất trí tán thành thống nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi do Nguyễn Ai Quốc dự thảo.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng.
+ Thông qua được đường lối cho cách mạng Việt Nam (tuy còn sơ lược).
b- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt:
- Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản (từ 3 - 7/2/1930) đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ai Quốc dự thảo. Những văn kiện này gọi chung là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng vạch rõ:
+ Tính chất: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền (sau gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và giai cấp tư sản phản cách mạng; làm cho nước Việt Nam được độc lập. Trong các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến thì nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc lập tự do cho toàn thể dân tộc.
+ Lực lượng: công nhân, nông dân, đồng thời lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông ...
+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ai Quốc soạn thảo là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo.
c- Luận cương 10/1930:
- 10/1930, hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử Trần Phú làm Tổng bí thư, thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
- Luận cương chính trị khẳng định:
+ Tính chất: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau là cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến, đế quốc Pháp; làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Lực lượng: công nhân, nông dân.
+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông Dương.
+ Phải liên lạc mật thiết với vô sản và các dân tộc thuộc địa.
=> Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề chiến lược cách mạng nhưng cũng có những hạn chế nhất định: không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ; đã bộc lộ nhược điểm mang tính chất "tả khuynh" giáo điều. Những nhược điểm trên phải trải qua thực tiễn đấu tranh mới dần dần được khắc phục.
d- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Là bước ngoặt vĩ đại của giai cấp công nhân và của cách mạng Việt Nam. Đối với giai cấp công nhân, Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Chấm dứt thời kì khủng hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản.
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới.
- Là một sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam.
2- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh:
a- Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) làm cho nền kinh tế nước ta tiêu điều xơ xác, đời sống của nhân dân lao động hết sức cơ cực.
- Chính sách đàn áp khủng bố của đế quốc Pháp càng làm cho nhân dân ta thêm căm thù và quyết tâm đấu tranh.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đã kịp thời lãnh đạo cuộc đấu tranh quyết liệt chống đế quốc và phong kiến.
b- Diễn biến:
- Mở đầu là cuộc bãi công của 3.000 công nhân Phú Riềng (2/1930), tiếp đến là cuộc bãi công của công nhân Nam Định, Bến Thủy, Hải Phòng, ...
- Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra ở Hà Nam, Thái Bình, ... đã xuất hiện truyền đơn, cờ đỏ búa liềm.
- Phong trào nổ ra mạnh mẽ nhất là ở Nghệ - Tĩnh, nơi có truyền thống đấu tranh cách mạng.
- 1/5/1930, nhân ngày Quốc tế lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, công nhân Bến Thủy đã biểu tình đòi tăng lương, giảm giờ làm, ...
- 1/8/1930, nhân ngày quốc tế chống chiến tranh, công nhân Vinh - Bến Thủy đã tổ chức cuộc tổng bãi công đánh dấu "một thời kì mới, thời kì đấu tranh kịch liệt đã đến".
- Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra quyết liệt ở Nam Đàn, Thanh Chương, ... dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ.
- 12/9/1930, cuộc biểu tình của 2 vạn người nổ ra ở Hưng Nguyên (Nghệ An) để phản đối chính sách khủng bố của bọn thực dân và tay sai.
- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và phong kiến nhiều nơi bị tan rã, các tổ chức Đảng ở địa phương đã lãnh đạo quần chúng thực hiện quyền làm chủ, tự đứng ra quản lí lấy đời sống của mình => Chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh ra đời.
- Các chính sách của Xô viết Nghệ - Tĩnh:
+ Chính trị: Kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, thực hiện các quyền tự do dân chủ.
+ Kinh tế: Bãi bỏ các thứ thuế, giảm tô, xóa nợ, chia ruộng đất cho nông dân.
+ Xã hội: Học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục. Tổ chức các hội quần chúng như nông hội, công hội, hội phụ nữ giải phóng, hội học sinh, ...
+ Quân sự: Mỗi làng đều tổ chức các đội tự vệ vũ trang.
=> Xô viết Nghệ - Tĩnh tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt. Đó là một chính quyền của dân, do dân và vì dân.
c- Ý nghĩa lịch sử:
- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta, đã giáng một đòn quyết liệt vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân và nông dân đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến để xây dựng một cuộc sống mới.
- Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám sau này.
3- Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939:
a- Nguyên nhân:
- Tình hình thế giới:
+ Sau khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã trở thành mối nguy cơ lớn đe dọa hòa bình an ninh thế giới.
+ Tháng 7/1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
+ 1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền và ban bố những chính sách tự do dân chủ, áp dụng phần nào cho các nước thuộc địa.
- Tình hình trong nước:
+ Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với các tầng lớp nhân dân.
+ Chính sách bóc lột, vơ vét và khủng bố, đàn áp của đế quốc và phong kiến tay sai đối với phong trào cách mạng.
+ Căn cứ vào tình hình trên và tiếp thu đường lối của Quốc tế cộng sản, Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp thời đưa ra nhận định:
• Kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương là bọn phản động Pháp và tay sai.
• Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
• Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ để đấu tranh.
• Hình thức đấu tranh: hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai.
b- Diễn biến:
- Tháng 8/1936, phong trào Đông Dương đại hội thu thập "dân nguyện", đưa yêu sách đòi chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp phải trả tự do cho tù chính trị, thi hành luật lao động ngày làm 8 giờ, đảm bảo số ngày nghỉ có lương, ...
- Đầu 1937, nhân dịp đón phái viên chính phủ Pháp và toàn quyền mới xứ Đông Dương, quần chúng đưa "dân nguyện" đòi tự do dân chủ, cải thiện đời sống, ...
- Phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra mạnh mẽ ở Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng, ... Đặc biệt là cuộc tổng bãi công của công nhân Hòn Gai (11/1936), Trường Thi (7/1937)
- 1/5/1938, tại quảng trường Đấu Xảo - Hà Nội, cuộc mít tinh của 2,5 vạn người đòi thi hành triệt để luật lao động, đòi giảm thuế, chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, ...
- Phong trào đấu tranh báo chí, nghị trường cũng được sử dụng rộng rãi.
c- Ý nghĩa lịch sử:
- Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 là một cao trào cách mạng dân tộc, dân chủ rộng lớn.
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong nhân dân, tổ chức của Đảng được củng cố và phát triển.
- Cao trào dân chủ 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai chuẩn bị cho CMT8.
4- Tình hình Đông Dương dưới ách thống trị của Nhật - Pháp. Hội nghị lần thứ 6 (tháng 11/1939), lần thứ 8 (5/1941); nét chính về sự hoạt động của Việt Minh từ tháng 5/1941 đến tháng 3/1945:
a- Tình hình Đông Dương dưới ách thống trị của Nhật - Pháp:
- Sau khi Pháp đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn (9/1940), Pháp và Nhật từng bước câu kết với nhau để ra sức bóc lột thậm tệ nhân dân Đông Dương.
- Về kinh tế:
+ Thủ đoạn của Nhật:
• Tăng cường đầu tư các ngành công thương nghiệp.
• Buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu.
• Bắt nhân dân ta phá lúa và hoa màu để trồng đay.
+ Thủ đoạn của Pháp:
• Thi hành chính sách "kinh tế chỉ huy".
• Tăng thuế lên gấp 3 lần.
• Thu mua cưỡng bách thực phẩm với giá rẻ mạt, nhất là lúa, gạo ...
- Về chính trị:
+ Thủ đoạn của Nhật:
• Lôi kéo các phần tử thân Nhật lập các Đảng phái và Chính phủ bù nhìn tay sai.
• Lừa bịp, tuyên truyền về văn hoá và sức mạnh "vô địch của Nhật".
+ Thủ đoạn của Pháp: Thi hành chính sách hai mặt:
• Đàn áp, khủng bố cách mạng.
• Mua chuộc, lôi kéo trí thức và thanh niên.
=> Dưới hai tầng áp bức, bóc lột của Nhật - Pháp, đời sống của mọi tầng lớp nhân dân Đông Dương (nông dân, công nhân, tiểu tư sản) vô cùng điêu đứng, bấp bênh.
b- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939):
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Thế giới: 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
• Ở châu Au, phát xít Đức đánh chiếm Pháp, bọn phản động Pháp đầu hàng và làm tay sai cho chúng.
• Ở Viễn Đông, phát xít Nhật xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt - Trung.
+ Trong nước:
• Pháp thoả hiệp với Nhật tăng cường đàn áp và bóc lột nhân dân ta.
• Trước tình hình mới, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939) họp tại Bà Điểm, Hóc Môn.
- Nội dung:
+ Xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc pháp xít.
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay nặng lãi, ...
+ Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công nông bằng khẩu hiệu "Chính phủ cộng hoà dân chủ".
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc, chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là đế quốc phát xít.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939) đã đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù chung.
+ Sự chuyển hướng này đã mở ra thời kì đấu tranh mới, mở đường đi tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
c- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941):
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Thế giới:
• Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
• Nhật chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương.
+ Trong nước:
• Đời sống nhân dân dưới hai tầng áp bức Nhật - Pháp vô cùng cực khổ, điêu đứng.
• Trước tình hình trên, Nguyễn Ai Quốc về nước và triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 - 19/5/1941) tại Pắc Bó (Cao Bằng).
- Nội dung:
+ Nhận định kẻ thù chính trước mắt là đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
+ Nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.
+ Tạm gác khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày", thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức, thực hiện "người cày có ruộng".
+ Thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội cứu quốc.
- Ý nghĩa:
+ Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược cách mạng đã đề ra từ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939).
+ Có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám.
d- Nét chính về sự hoạt động của Việt Minh từ tháng 5/1941 đến tháng 3/1945:
- 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh ra đời, chú trọng công tác xây dựng lực lượng cách mạng chuẩn bị khởi nghĩa khi thời cơ đến.
- Xây dựng lực lượng chính trị:
+ 1942, khắp 9 châu của Cao Bằng đều có hội cứu quốc, trong đó có 3 châu "hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời tỉnh Cao - Bắc Lạng được thành lập.
+ 1943, có 19 ban xung phong "Nam tiến" được lập ra, phát triển lực lượng cách mạng xuống các tỉnh miền xuôi.
+ 1943, Đảng đưa ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam.
+ 1944, thành lập Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh.
+ Báo chí của Đảng và Mặt trận Việt Minh phát triển rất phong phú.
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Cuối 1940, từ bộ phận nòng cốt ban đầu là đội du kích Bắc Sơn phát triển thành đội Cứu quốc quân.
+ 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa.
+ 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, sau đó đã đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng) khiến địch hoang mang lo sợ.
+ 15/5/1945, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và đội Cứu quốc quân hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
=> Như vậy, bên cạnh lực lượng chính trị đang phát triển mạnh, lực lượng vũ trang cũng ra đời và trưởng thành nhanh chóng để làm chỗ dựa cho cách mạng. Những hoạt động của Việt Minh nhằm xây dựng các lực lượng cách mạng để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
5- Cách mạng tháng Tám: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm. Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ý nghĩa lịch sử của nó:
a- Cách mạng tháng Tám: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân:
+ Chủ quan: Lực lượng cách mạng đã được chuẩn bị đầy đủ và sẵn sàng nổi dậy.
+ Khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc
• 5/1945, phát xít Đức đầu hàng.
• 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, quân Nhật ở Đông Dương hoang mang lo sợ.
- Diễn biến:
+ Từ 13 - 15/8/1945, hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào; thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc và ra Quân lệnh số 1.
+ 16/8/1945, Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào nhất trí tán thành quyết định tổng khởi nghĩa; thông qua 10 chính sách của Việt Minh; lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời sau này) do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
+ Chiều 16/8/1945, một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
+ Giành chính quyền ở thủ đô Hà Nội:
• 15/8/1945, lệnh tổng khởi nghĩa về tới Hà Nội.
• 16/8, truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi.
• 17/8, biến cuộc mít tinh thân Nhật thành cuộc mít tinh ủng hộ Việt Minh, sau đó biến nó thành một cuộc biểu tình tuần hành hô hào khởi nghĩa.
• 19/8, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội.
+ Giành chính quyền trong toàn quốc:
• Từ 14 - 18/8/945, nhiều xã, huyện ở các tỉnh đều nổi dậy giành chính quyền. Có 4 tỉnh giành chính quyền sớm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam (18/8/1945).
• 23/8, giành chính quyền ở Huế.
• 25/8, giành chính quyền ở Sài Gòn.
=> Như vậy, chỉ trong vòng 15 ngày (14 - 28/8/1945), cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công hoàn toàn.
+ 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Đối với dân tộc:
• Là một sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
• Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại ngót ngàn năm.
• Đưa nước ta trở thành một quốc gia độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ thành người làm chủ nước nhà.
• Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Đối với quốc tế:
• Là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
• Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
- Những bài học kinh nghiệm:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp đúng đắn, sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
+ Đánh giá đúng và biết tập hợp, tổ chức lực lượng các giai cấp cách mạng, trong đó công nông là đội quân chủ lực.
+ Nắm vững và vận dụng sáng tạo quan điểm bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết hợp khởi nghĩa ở nông thôn với khởi nghĩa ở thành thị để khi thời cơ đến phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền.
b- Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ý nghĩa lịch sử của nó:
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Thế giới: Ngày 14/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, phe phát xít hoàn toàn thất bại. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
+ Trong nước: Từ 14/8 - 28/8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám của nhân dân ta đã giành được chính quyền trên toàn quốc. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, chính quyền trong cả nước đã thực sự về tay nhân dân ta.
- Sự ra đời:
+ Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, khu giải phóng Việt Bắc ra đời (4/6/1945) gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Uỷ ban lâm thời khu giải phóng đã thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân. Đó chính là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau này.
+ Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Mặt trận Việt Minh tổ chức buổi lễ ra mắt Chính phủ lâm thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ra đời.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời là một sự kiện lịch sử vĩ đại của dân tộc, nó là sự phủ định chế độ áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, đế quốc.
+ Đưa nước ta vào một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
+ Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới, nhất là châu Á và châu Phi.
* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Nguyên nhân thành công của hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời:
- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản không có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có xu hướng vô sản, đều tuân theo điều lệ của Quốc tế cộng sản.
- Đáp ứng đúng yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc bấy giờ.
- Do sự quan tâm của Quốc tế cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc.
2- So sánh một số điểm chủ yếu trong nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với Luận cương chính trị 10/1930 để thấy rõ sự đúng đắn của văn kiện trước và sự hạn chế của văn kiện sau?
=> Gợi ý trả lời: So sánh những nội dung của hai văn kiện trên để thấy Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, còn Luận cương chính trị 10/1930 có sự hạn chế (nêu những hạn chế).
3- Chứng minh Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền cách mạng, một chính quyền của dân, do dân, vì dân?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày ngắn gọn về sự ra đời của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh (phong trào ở Nghệ - Tĩnh).
- Trình bày các chính sách của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh.
- Xô viết Nghệ - Tĩnh tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt. Đó là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
4- Phong trào cách mạng 1930 -1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh đã cho ta những bài học kinh nghiệm gì?
=> Gợi ý trả lời: Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu như: sự lãnh đạo của Đảng, đoàn kết công nông và các tầng lớp nhân dân, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, ...
5- Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 đối với cách mạng Việt Nam là gì?
=> Gợi ý trả lời: Đó là cuộc tổng diễn tập thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám 1945.
6- Phân tích sự khác nhau về các mặt chủ trương, sách lược cách mạng, hình thức và lực lượng đấu tranh của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 so với cao trào cách mạng 1930 - 1931?
=> Gợi ý trả lời:
- Về chủ trương, sách lược cách mạng:
+ Nhận định kẻ thù:
• 1930 - 1931: đế quốc và phong kiến (có tính chất chiến lược).
• 1936 - 1939: Kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp (có tính chất sách lược).
+ Mục tiêu đấu tranh:
• 1930 - 1931: Độc lập dân tộc, người cày có ruộng (có tính chất lâu dài).
• 1936 - 1939: Tự do, cơm áo, hòa bình (những yêu cầu trước mắt).
- Về hình thức tập hợp lực lượng:
+ 1930 - 1931: Bước đầu thực hiện liên minh công nông.
+ 1936 - 1939: Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ.
- Về hình thức đấu tranh:
+ 1930 - 1931: Sử dụng các hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu.
+ 1936 - 1939: Sử dụng các hình thức đấu tranh công khai và nửa công khaii, hợp pháp và nửa hợp pháp.
- Về lực lượng đấu tranh:
+ 1930 - 1931: Lực lượng chủ yếu là công nông.
+ 1936 - 1939: Lực lượng đấu tranh rất đông đảo, không phân biệt thành phần giai cấp.
=> Việc so sánh sự khác nhau về các mặt kể trên giữa cao trào cách mạng 1930 - 1931 và cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 có thể thấy do hoàn cảnh thế giới, trong nước khác nhau ở mỗi thời kì nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp. Những chủ trương của Đảng trong thời kì 1936 - 1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình nên đã tạo được một cao trào đấu tranh sôi nổi. Điều này cho thấy rõ Đảng đã trưởng thành có đủ khả năng đối phó với mọi tình hình diễn biến phức tạp, đưa cách mạng tiến lên không ngừng.
7- Phân tích nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939)?
=> Gợi ý trả lời:
- Luận cương chính trị (10/1930) của Đảng đề ra hai nhiệm vụ chiến lược đánh đổ phong kiến và đế quốc. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Trình bày nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939) và rút ra kết luận.
8- Chủ trương tập hợp rộng rãi lực lượng dân tộc, xây dựng mặt trận thống nhất do Hội nghị lần thứ 6 (11/1939) và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941) Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
- Hội nghị lần thứ 6 (11/1939) chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc; chĩa mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xít, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc ở Đông Dương.
- Hội nghị lần thứ 8 (5/1941) chủ trương thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là hội cứu quốc nhằm "liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn"
9- Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thực hiện những chủ trương gì để Việt Nam với tư cách là nước độc lập đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật?
=> Gợi ý trả lời:
- Tổ chức hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) từ 13 - 15/8/1945, quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào.
- Tổ chức Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào (16/8/1945), nhất trí tán thành quyết định tổng khởi nghĩa; thông qua 10 chính sách của Việt Minh; lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời sau này) do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Cải tổ Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam thành Chính phủ lâm thời. Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập và ngày 2/9/1945, thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
10- Phân tích nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám 1945?
=> Gợi ý trả lời:
- Chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Khách quan: Phát xít Đức - Nhật bị Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh bại, đó là cơ hội ngàn năm có một để nhân dân ta vùng lên giành độc lập.
11- Cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhân dân ta đã tận dụng khi phát động Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là gì? Tác dụng của cơ hội đó như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
- Cơ hội ngàn năm có một mà Đảng và nhân dân ta đã tận dụng khi phát động Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đó là hoàn cảnh thuận lợi của Chiến tranh thế giới thứ hai: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh tan phát xít Đức, Nhật, góp phần quyết định vào thắng lợi chung của các lực lượng hòa bình dân chủ trên thế giới. Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật đã gục ngã.
- Tác dụng: Tổng khởi nghĩa giành chính quyền một cách nhanh chóng và ít đổ máu.
Giai đoạn 1945 - 1946 đây!
CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN (1945 - 1946)
1- Nét chính về tình hình nước ta năm đầu sau Cách mạng tháng Tám:
a- Thuận lợi:
- Thế giới: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển manh mẽ, lực lượng so sánh giữa cách mạng và phản cách mạng có lợi cho ta.
- Trong nước: Nước nhà độc lập, nhân dân ta rất phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyết tâm bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám.
b- Khó khăn:
- Đối nội:
+ Nạn đói, nạn ***, khó khăn về tài chính:
• Nạn đói: Hậu quả nạn đói cuối 1944 đầu 1945 vẫn còn đe dọa nghiêm trọng đến đời sống nhân dân.
• Nạn ***: Hơn 90% dân số mù chữ.
• Tài chính: Ngân quỹ Nhà nước trống rỗng, lạm phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ.
+ Nội phản: Các lực lượng phản cách mạng như Việt quốc, Việt cách, Đại Việt ... tăng cường chống phá chính quyền cách mạng.
- Đối ngoại:
+ Ở Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo vào và gây khó khăn nhiều mặt cho ta.
+ Ở Miền Nam: Hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho quân Pháp quay lại xâm lược nước ta lần hai.
=> Tất cả tình hình trên đã đặt nước Việt Nam đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".
2- Đảng và nhân dân ta đã từng bước thoát ra khỏi những khó khăn đó như thế nào để bảo vệ thành quả Cách mạng thàng Tám:
a- Đối nội:
- Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, bước đầu xây dựng nền móng của chế độ mới:
+ Ngày 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội, lập chính phủ chính thức do Chủ tịch HCM đứng đầu, sau đó bầu Hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
+ Thắng lợi của cuộc bầu cử có ý nghĩa chính trị to lớn trong việc củng cố khối đoàn kết toàn dân trong đấu tranh bảo vệ độc lập của đất nước.
- Giải quyết nạn đói, nạn ***, khó khăn về tài chính:
+ Diệt giặc đói:
• Trước mắt: kêu gọi lập các hủ gạo tiết kiệm, tổ chức "ngày đồng tâm" ...
• Lâu dài: tăng gia sản xuất, chia lại ruộng đất, giảm tô, giảm thuế ...
=> Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi.
+ Diệt giặc ***:
• Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh lập cơ quan Bình dân học vụ.
• Kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
=> Kết quả: Đến tháng 3/1946, riêng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có gần 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên. Các trường tiểu học và trung học phát triển, bước đầu có sửa đổi nội dung, phương pháp giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
+ Giải quyết khó khăn về tài chính:
• Kêu gọi sự đóng góp của nhân dân qua "Quỹ độc lập", phong trào "Tuần lễ vàng" ...
• Phát hành tiền Việt Nam.
=> Kết quả: thu được 370 kg vàng và 20 triệu đồng.
- Nội phản: Đối với bè lũ phản cách mạng như Việt Quốc, Việt Cách ..., ta kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, sẵn sàng trừng trị chúng theo pháp luật.
b- Đối ngoại:
- Từ sau 2/9/1945 đến trước 6/3/1946:
+ Đối với bọn Tưởng Giới Thạch ở miền Bắc:
Ta tạm thời hoà hoãn với Tưởng để đánh Pháp.
Sở dĩ ta chọn con đường hòa với Tưởng vì họ vào Đông Dương với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân Nhật, lực lượng lại đông (20 vạn), ta cần lực lượng để đánh Pháp. Nhưng Tưởng luôn tìm cớ đánh ta. Để hạn chế sự phá hoại của chúng, ta buộc phải nhượng bộ cho Tưởng một số quyền lợi về chính trị và kinh tế.
• Về chính trị: chấp nhận cho bọn tay sai Việt quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế bộ trưởng.
• Về kinh tế: cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền "quan kim", "quốc tệ".
+ Đối với quân Pháp ở miền Nam:
Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược:
Đêm 22 rạng 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng tấn công Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. Nhân dân Nam bộ đã đánh trả bọn xâm lược bằng mọi hình thức và vũ khí.
Nhân dân cả nước dồn sức người, sức của ủng hộ đồng bào miền Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
- Từ 6/3/1946 đến trước 19/12/1946:
Ta chuyển sang chủ trương hòa hoãn với Pháp nhằm đuổi nhanh quân Tưởng ra khỏi nước ta, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng đánh Pháp (một cuộc chiến khó tránh được).
Sở dĩ ta phải chọn cách hoà hoãn với Pháp bởi vì Pháp và Tưởng bắt tay câu kết chống lại ta. Ngày 28/2/1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được kí kết. Theo đó, Pháp sẽ ra Bắc thay Tưởng để quân Tưởng rút về nước. Trước tình hình trên, nếu ta đánh Pháp ở cả miền Bắc khi Tưởng chưa về nước, chúng sẽ đứng về phía Pháp đánh ta. Nếu ta hòa với Pháp không những tránh một cuộc chiến bất lợi mà còn đuổi được quân Tưởng về nước. Pháp đồng ý hòa với ta vì lực lượng của chúng còn có hạn (3,5 vạn), trước mắt cần hòa hoãn với lực lượng kháng chiến của ta.
+ Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp bản Hiệp định sơ bộ:
• Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, quân đội, tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
• Ta đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế Tưởng giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm.
• Hai bên ngừng bắn tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán.
Tranh thủ thời gian hoà bình, nhân dân ta ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt.
Thực dân Pháp không thi hành đúng nội dung hiệp định sơ bộ, vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, buộc ta phải tiếp tục kí với Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946, tiếp tục nhân nhượng để tranh thủ thời gian hoà hoãn có lợi cho ta.
Như vậy, bằng việc kí Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9/1946, ta đã đập tan âm mưu của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta, đồng thời ta tỏ rõ thiện chí hòa bình, tranh thủ được sự ủng hộ của thế giới.
=> Tóm lại, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt, tài tình, từng bước đưa nhân dân ta vượt qua những khó khăn thử thách to lớn lúc bấy giờ.
* Một số câu hỏi và gợi ý đáp án:
1- Tại sao lại nói rằng, ngay sau khi thành lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ở vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc"? Đảng và nhân dân ta đã từng bước thoát ra khỏi những khó khăn đó như thế nào để bảo vệ thành quả Cách mạng thàng Tám?
=> Gợi ý trả lời:
- Tình hình nước ta năm đầu sau Cách mạng tháng Tám.
- Giải quyết khó khăn về đối nội, đối ngoại.
2- Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp và Tưởng trong hai thời kì trước và sau 6/3/1946 có gì khác nhau? Tại sao lại khác nhau như vậy?
=> Gợi ý trả lời: Giải quyết khó khăn về đối ngoại.
3- Vì sao Chính phủ ta kí Hiệp định sơ bộ với Pháp? Tác dụng của việc kí Hiệp định sơ bộ (6/3) và Tạm ước 14/9/1946?
=> Gợi ý trả lời:
- Giải thích và trình bày sơ qua nội dung Hiệp định sơ bộ 6/3/1946.
- Tác dụng:
+ Ta buộc Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do. Đây là cơ sở pháp lí về sau.
+ Phá tan âm mưu câu kết Pháp - Tưởng.
+ Ta có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng để đánh Pháp sau này.
+ Tỏ thiện chí hòa bình, tranh thủ được sự ủng hộ của thế giới.
4- Để giành thắng lợi trong việc giải quyết các khó khăn đối ngoại, thì ngoài sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh ra, theo anh (/chị) còn có nguyên nhân nào khác rất quan trọng? Vì sao?
=> Gợi ý trả lời:
- Đó là do toàn thể nhân dân Việt Nam đã đoàn kết chặt chẽ, kiên quyết chiến đấu dưới sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nhân dân đã nhận thấy sự lãnh đạo của Đảng là sáng suốt, tài tình phù hợp với hoàn cảnh thực tế lúc đó nên quyết tâm theo Đảng.
- Nhân dân ta đã hiểu rõ nỗi khổ nhục của người dân mất nước nên quyết tâm chiến đấu bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám vừa mới giành được.
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ CAN THIỆP MĨ (1946 - 1954)
1- Vì sao Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp?
- Sau Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9/1946, ta nghiêm chỉnh chấp hành, tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng.
- Pháp không nghiêm chỉnh thực hiện, tăng cường các hành động khiêu khích chống phá ta:
+ 11/1946, Pháp bắn phá Hải Phòng.
+ 17/12/1946, Pháp chiếm Bộ Tài chính và một số cơ quan khác của ta.
+ 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
- Trước những hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường là cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do.
+ Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
+ Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: "Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ!". Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến công, soi đường, chỉ lối cho mọi người Việt Nam đứng lên cứu nước.
=> Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
2- Nội dung cơ bản của Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, bản Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi"/ Đường lối kháng chiến "Toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh":
- Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- 22/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Toàn dân kháng chiến".
- 3/1947, Tổng bí thư Đảng Trường Chinh viết tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi".
=> Những văn kiện trên đã nêu lên đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh.
* Những nội dung chính:
- Toàn dân: cuôc kháng chiến chống thực dân Pháp của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa, vì lợi ích của toàn dân và do toàn dân tiến hành.
- Toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt để phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân.
+ Về quân sự: mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi đường phố, thôn xóm là một pháo đài. Phải bằng mọi cách, mọi hình thức tiêu diệt sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, tiến lên giải phóng đất đai.
+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất, củng cố chính quyền, thống nhất quân dân, thực hiện chính sách địch vận làm suy yếu, tan rã chính quyền địch.
+ Về kinh tế: đấu tranh chống sự phá hoại và lũng đoạn kinh tế của địch, đẩy mạnh sản xuất, xây dựng kinh tế, bồi dưỡng sức dân.
+ Về văn hóa, giáo dục: chống văn hóa nô dịch, ngu dân của địch; xây dựng nền văn hóa dân tộc - khoa học - đại chúng.
- Lâu dài: khi bắt đầu cuộc kháng chiến, so sánh tương quan lực lượng thì địch mạnh hơn ta nhiều. Địch muốn đánh nhanh thắng nhanh, ta phải đánh lâu dài để chuyển hoá lực lượng. Có như vậy mới phát huy được ưu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần để khắc phục dần những nhược điểm tạm thời về vật chất, kĩ thuật, khiến ta càng đánh càng mạnh và giành được thắng lợi cuối cùng.
- Tự lực cánh sinh: chủ yếu dựa vào sức mình là chính, đồng thời cũng phải tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài.
* Ý nghĩa:
- Toàn bộ đường lối kháng chiến nói trên thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân sâu sắc, chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ.
- Đường lối đó là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt quân và dân ta tiến lên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
3- Những chiến thắng lớn: Việt Bắc (thu đông 1947), Biên giới (thu đông 1950) và chiến thắng Đông xuân 1953 - 1954 mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ:
3.1- Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947:
a- Nguyên nhân:
- Am mưu của địch: Pháp chủ động tấn công lên Việt Bắc nhằm:
+ Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến
+ Tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta
+ Thúc đẩy việc thành lập chính quyền bù nhìn toàn quốc
+ Nhanh chóng kết thúc chiến tranh
+ Khoá chặt biên giới Việt - Trung, ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế.
- Chủ trương của ta: Ngày 15/10/1947, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp", phân tích chỗ mạnh, chỗ yếu của địch, đồng thời vạch rõ phương hướng hành động cụ thể cho quân và dân ta.
b- Diễn biến:
- Về phía Pháp: Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân chia làm 3 cánh tấn công Việt Bắc:
+ Cánh quân thứ 1: nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn ... nhằm chụp bắt những người lãnh đạo của ta.
+ Cánh quân thứ 2: bộ binh Pháp từ Lạng Sơn theo đường số 4 tiến lên Cao Bằng rồi theo đường số 3 đánh xuống Bắc Cạn nhằm bao vây Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.
+ Cánh quân thứ 3: binh đoàn hỗn hợp gồm bộ binh và lính thuỷ từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang nhằm bao vây Việt Bắc ở phía Tây.
- Về phía ta:
+ Đối với cánh quân thứ 1: ta bao vây, tập kích quân nhảy dù ở Bắc Cạn, Chợ Mới, ...
+ Đối với cánh quân thứ 2: ta phục kích trên đường số 4, tiêu biểu là thắng lợi ở trận đèo Bông Lau (30/10/1947) (Kết quả ta diệt và bắt 240 tên địch, phá hủy 27 xe, thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng).
+ Đối với cánh quân thứ 3: ta phục kích tại Khoan Bộ, Đoan Hùng, Khe Lau ... bắn chìm nhiều tàu chiến, ca nô địch.
=> Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
c- Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả:
+ Ta tiêu diệt hơn 6.000 tên địch, hạ 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô, hàng trăm xe bị phá, thu nhiều vũ khí.
+ Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não kháng chiến được an toàn, bộ đội ta trưởng thành hơn ...
- Ý nghĩa:
+ Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta, đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
+ Lực lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo chiều hướng có lợi cho ta.
3.2- Chiến thắng Biên giới thu đông 1950:
a- Nguyên nhân:
- Am mưu của địch:
+ Được sự giúp sức của Mĩ, thông qua kế hoạch Rơve, Pháp thực hiện âm mưu:
• Khóa chặt biên giới Việt-Trung bằng cách lập hệ thống phòng ngự trên đường số 4.
• Thiết lập hành lang Đông Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt Việt Bắc với liên khu III, IV.
+ Pháp có âm mưu tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Chủ trương của ta: Ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm 3 mục đích:
+ Tiêu diệt sinh lực địch.
+ Khai thông biên giới Việt - Trung, mở rộng đường liên lạc giữa ta với quốc tế.
+ Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
b- Diễn biến:
- Ngày 16/9/1950, ta tấn công Đông Khê -> hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị cắt làm đôi: Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.
- Sau khi mất Đông Khê, Pháp thực hiện cuộc "hành quân kép":
+ Cuộc hành quân từ Hà Nội đánh lên Thái Nguyên nhằm nghi binh ta.
+ Cuộc hành quân từ Thất Khê tiến đánh Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng rút về.
- Đoán được ý đồ của địch, ta bố trí quân mai phục, tiêu diệt gọn hai cánh quân từ Cao Bằng về và từ Thất Khê lên vào ngày 7/10/1950 -> Pháp hốt hoảng rút nốt các cứ điểm trên đường số 4 từ Thất Khê đến Na Sầm, Đồng Đăng, Lạng Sơn, Lộc Bình, Đình Lập, An Châu.
- Trong khi đó, cuộc hành quân của địch đánh lên Thái Nguyên cũng bị ta tiêu diệt.
=> Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi.
c- Kết quả, ý nghĩa lịch sử:
- Kết quả:
+ Ta tiêu diệt 8.300 tên địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.
+ Biên giới Việt - Trung được khai thông từ Cao Bằng tới Đình Lập.
+ Căn cứ địa Việt Bắc được mở rộng, giải phóng 4.000 km2 đất đai và 40 vạn dân.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Đây là thất bại lớn của địch cả quân sự lẫn chính trị. Địch bị đẩy vào thế phòng ngự bị động.
+ Chiến thắng Biên giới 1950 đánh dấu sự chuyển biến trong cục diện chiến tranh: ta giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
3.3- Chiến thắng Đông xuân 1953 - 1954:
a- Nguyên nhân:
- Am mưu của địch:
+ Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp bước sang năm thứ 8 đã gây cho Pháp nhiều thiệt hại nặng nề. (Tổng số quân bị giết và bị bắt: 39 vạn, vùng chiếm đóng ngày càng thu hẹp, chi phí chiến tranh tăng vọt, chính phủ lập lên đổ xuống nhiều lần, ngày càng lệ thuộc vào Mĩ).
+ Được Mĩ tiếp tục giúp, Pháp tập trung cố gắng cuối cùng để thực hiện kế hoạch Nava, được chia thành 2 bước như sau:
• Bước I (thu đông 1953 - xuân 1954): giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược ở miền Nam; đồng thời mở rộng ngụy quân, tăng cường lực lượng cơ động mạnh.
• Bước II (thu đông 1954): tiến công chiến lược ở miền Bắc.
=> Với kế hoạch Nava, cả Pháp và Mĩ đều hi vọng trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi, buộc ta phải điều đình theo những điều kiện có lợi cho chúng.
- Chủ trương của ta: Bước vào mùa hè 1953, cục diện chiến trường Việt Nam biến đổi có lợi cho ta về mọi mặt. Ta đề ra chủ trương chiến lược như sau:
+ Tập trung lực lượng tấn công vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để tiêu diệt thêm sinh lực địch, giải phóng đất đai.
+ Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
+ Phương châm của ta: tích cực, chủ động, cơ động và linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, ...
b- Diễn biến:
- Về phía Pháp:
+ Pháp tăng cường lực lượng cơ động trên toàn chiến trường Đông Dương lên 84 tiểu đoàn, trong đó tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ là 44 tiểu đoàn cơ động.
+ Tiến hành mở các cuộc càn quét ở Bắc Bộ, Bình Trị Thiên, Nam Bộ, cho quân nhảy dù tập kích Lạng Sơn, ...
- Về phía ta:
+ Giữa tháng 11/1953, bộ đội chủ lực của ta tiến lên Tây Bắc, giải phóng Lai Châu và bao vây Điện Biên Phủ. Nava buộc tăng cường quân cho Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân đông thứ hai của Pháp ngoài đồng bằng Bắc Bộ.
+ 12/1953, ta phối hợp cùng bộ đội Pathét Lào tấn công ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt và Khăm Muộn, uy hiếp Sênô. Nava phải điều lực lượng tăng cường cho Sênô. Sênô trở thành nơi tập trung quân đông thứ ba của Pháp.
+ Đầu 1954, ta tấn công vào Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plâycu. Pháp vội tăng cường quân cơ động cho Plâycu. Plâycu trở thành nơi tập trung quân đông thứ tư của Pháp.
+ Cùng thời gian trên, ta phối hợp bộ đội Lào mở cuộc tấn công vào Thượng Lào, giải phóng Phongxalì, uy hiếp Luông Phabang. Pháp gấp rút tăng cường quân cho Luông Phabang. Luông Phabang trở thành nơi tập trung quân đông thứ năm của Pháp.
c- Kết quả, ý nghĩa lịch sử:
- Ta đã hoàn toàn chủ động tấn công địch trên mọi hướng chiến lược khác nhau buộc địch phải phân tán cao độ binh lực của mình đối phó với ta.
- Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
3.4- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954:
a- Nguyên nhân:
- Am mưu của địch:
+ Trong tình hình kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp - Mĩ tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành "pháo đài không thể công phá" nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt. Điện Biên Phủ trở thành khâu chính của kế hoạch Nava.
+ Pháp tập trung lực lượng ở Điện Biên Phủ gồm 16.200 tên, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại, được bố trí thành một hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu.
- Chủ trương của ta:
+ Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược.
+ Với tinh thần "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng", huy động sức người sức của rất lớn phục vụ cho chiến dịch được toàn thắng.
b- Diễn biến:
+ Đợt 1 (từ 13/3 đến 17/3/1954): ta tấn công Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc (Độc Lập, Bản Kéo). Pháp bị thiệt hại lớn (2.000 tên bị diệt, 26 máy bay bị phá hủy).
+ Đợt 2 (từ 30/3 đến 26/4/1954): ta tấn công các cứ điểm phía đông phân khu trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến diễn ra ác liệt ở đồi A1, C1 ... Ta ngày càng khép chặt vòng vây, cắt đường tiếp tế duy nhất bằng đường không của địch.
+ Đợt 3 (từ 1/5 đến 7/5/1954): ta tấn công tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam Hồng Cúm. 17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954, Đờ Caxtơri và toàn bộ tham mưu tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị bắt sống.
=> Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc toàn thắng.
c- Kết quả và ý nghĩa:
- Kết quả:
+ Sau 56 ngày đêm chiến đấu, ta tiêu diệt và bắt sống 16.200 tên địch, hạ 62 máy bay, thu nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại.
+ Giải phóng được nhiều vùng đất đai rộng lớn.
+ Đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu đồ chiến lược của đế quốc Pháp - Mĩ.
- Ý nghĩa:
+ Đây là chiến thắng oanh liệt nhất của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
+ Thể hiện cao độ tinh thần quyết chiến, quyết thắng, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của toàn quân và toàn dân ta.
+ Góp phần quyết định vào thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương.
+ Làm nức lòng nhân dân thế giới, góp phần làm lung lay và tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, Phi, Mĩ la tinh.
=> Chứng minh chân lí của thời đại: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc dù nhỏ, khi đã đoàn kết đứng lên, theo một đường lối đúng đắn, kiên quyết chiến đấu cho độc lập và hòa bình thì sẽ chiến thắng đội quân xâm lược của bọn đế quốc thực dân hung hãn nhất.
4- Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
a- Nguyên nhân thắng lợi:
- Chủ quan:
+ Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối cách mạng đúng đắn: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Có đường lối kháng chiến đúng đắn: toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh nên đã huy động được lực lượng của toàn dân đến mức cao nhất vào cuộc chiến đấu.
+ Do toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, theo tinh thần: "thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ". Nêu cao tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Nhờ có hậu phương vững chắc về mọi mặt.
- Khách quan:
+ Nhờ có tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Đông Dương.
+ Sự giúp đỡ của các nước XHCN và sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới.
b- Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với dân tộc:
+ Buộc thưc dân Pháp phải thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ 3 nước Đông Dương.
+ Bảo vệ được thành quả của Cách mạng tháng Tám, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để hoàn thành triệt để cách mạng ruộng đất, xóa bỏ vĩnh viễn chế độ bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến.
- Đối với thế giới:
+ Là một đòn giáng mạnh vào chủ nghĩa thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ, đồng thời đập tan âm mưu của đế quốc Mĩ muốn thay chân Pháp nô dịch nhân dân trên bán đảo Đông Dương, ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách mạng ở các nước Đông Nam Á.
+ Góp phần cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Vì sao Đảng và Chính phủ quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc? Nêu tóm tắt nội dung cơ bản và ý nghĩa lời kêu gọi "Toàn quốc kháng chiến" ngày 19/12/1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
- Nội dung cơ bản của Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
+ Chỉ rõ vì sao ta phải đứng dậy kháng chiến "Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa".
+ Nêu cao quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta "Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ!".
+ Kêu gọi mọi người dân Việt Nam đứng lên kháng chiến "Bất kì đàn ông đàn bà, bất kì nguời già người trẻ ... hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc".
+ Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi "Dù phải gian lao kháng chiến nhưng thắng lợi nhất định thuộc về ta".
- Ý nghĩa: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh cách mạng tiến công, soi đường, chỉ lối cho mọi người Việt Nam đứng lên cứu nước.
2- Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra đường lối kháng chiến chống Pháp như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
Trình bày đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh.
3- Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 (/chiến dịch Biên giới thu đông 1950/chiến cuộc Đông xuân 1953 - 1954/chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954):
- Am mưu của địch.
- Chủ trương của ta.
- Nét chính về diễn biến.
- Kết quả và ý nghĩa.
4- Hoàn cảnh lịch sử trước khi ta mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950 có gì thuận lợi và khó khăn?
=> Gợi ý trả lời:
- Thuận lợi:
+ Thế giới:
• Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời.
• Từ 1/1950, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
• Cuộc kháng chiến của Lào và Campuchia có bước phát triển mới.
• Nhân dân thế giới, đặc biệt là nhân dân Pháp, phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam.
+ Trong nước: Từ sau chiến thắng Việt Bắc, cuộc kháng chiến của ta ngày càng giành nhiều thắng lợi:
• Chính quyền ngày càng được củng cố, chiến tranh du kích ngày càng mở rộng.
• Ta tích cực xây dựng lực lượng kháng chiến mọi mặt, phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng, tăng cường sản xuất lương thực, phát triển kinh tế, văn hóa - giáo dục để phục vụ kháng chiến.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương.
+ Pháp thực hiện âm mưu mới thông qua kế hoạch Rơve
• Khóa chặt biên giới Việt-Trung bằng cách lập hệ thống phòng ngự trên đường số 4.
• Thiết lập hành lang Đông Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt Việt Bắc với liên khu III, IV.
5- Tại sao ta chủ động mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày những điều kiện thuận lợi trước khi ta mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950.
- Âm mưu của Pháp
- Chủ trương của ta.
6- Tại sao nói chiến thắng Biên giới thu đông 1950 đã đánh dấu bước tiến vượt bậc của quân đội ta?
=> Gợi ý trả lời:
- Đây là chiến dịch lớn ta chủ động mở để tiêu diệt sinh lực địch.
- Đây cũng là chiến dịch thể hiện khả năng chỉ huy và chiến đấu của quân đội ta:
+ Ta huy động 3 vạn quân, 4 ngàn tấn lương thực, vũ khí.
+ Ta chủ động đánh vào các cứ điểm kiên cố nhất của địch, chiến đấu trong thời gian dài.
7- Tại sao lại khẳng định từ chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 đến chiến thắng Biên giới thu đông 1950 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp?
=> Gợi ý trả lời:
- Buổi đầu của cuộc kháng chiến (19/12/1946), ta nằm trong thế bị động đối phó với âm mưu của Pháp, chỉ kìm chân địch, rút lui về căn cứ an toàn để giữ gìn lực lượng.
- Địch chiếm thành phố, thủ đô rồi đánh lên Việt Bắc (1947) để tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta, khóa chặt biên giới Việt - Trung, không cho ta liên lạc với quốc tế. Nhưng đến 19/12/1947, ta thắng địch ở Việt Bắc, cơ quan đầu não được bảo vệ, lực lượng trưởng thành. Ta buộc địch chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.
- Đến 1950, ta tranh thủ những điều kiện thuận lợi chủ động mở chiến dịch Biên giới và giành được thắng lợi buộc địch phải chuyển sang thế bị động đối phó, ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Đây là chiến dịch mà qua đó thể hiện khả năng chỉ huy, khả năng chiến đấu và chiến thắng kẻ thù của quân đội ta.
- Như vậy, từ chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 đến chiến thắng Biên giới thu đông 1950 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến, ta buộc địch chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài, ta từ thế bị động chuyển sang giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
8- Vì sao Điện Biên Phủ lại trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và Pháp?
=> Gợi ý trả lời:
- Về phía Pháp:
+ Khi ta tấn công lên Tây Bắc (11/1953), Pháp vội tăng cường quân lên giữ Điện Biên Phủ. Nava nhận định Điện Biên Phủ đối với ta quá xa hậu phương, tiếp tế khó khăn cho nên Nava quyết định chấp nhận giao chiến với ta ở Điện Biên Phủ.
+ Nava quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành một pháo đài rất mạnh, sẵn sàng "nghiền nát" bộ đội chủ lực của ta. Điện Biên Phủ trở thành trung tâm của kế hoạch Nava.
+ Pháp tập trung lực lượng ở Điện Biên Phủ gồm 16.200 tên, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại, được bố trí thành một hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu. Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ trở thành một "pháo đài không thể công phá".
- Về phía ta:
+ Ta nhận định Điện Biên Phủ có thể là một tập đoàn cứ điểm rất mạnh, có quân đông và tinh nhuệ, tuy nhiên nhược điểm rất lớn của chiến trường này đối với địch là dễ bị cô lập, dễ bị bao vây.
+ Vấn đề tiếp tế, tăng viện ở Điện Biên Phủ đối với Pháp đều khó, hoàn toàn dựa vào đường không, khi lâm nguy khó rút lui.
+ Điện Biên Phủ ở vùng rừng núi nên địch khó phát huy ưu thế về binh khí, kỹ thuật.
+ Khả năng chiến đấu của bộ đội ta đến lúc này đã được nâng lên rõ rệt, bộ đội đã được huấn luyện đánh tập đoàn cứ điểm, được trang bị vũ khí, đặc biệt là pháo 105 mm, nên ta có thể đánh được Điện Biên Phủ.
+ Ta cũng sẽ gặp khó khăn không ít về tiếp tế hậu cần vì xa hậu phương nhưng với khẩu hiệu "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng", ta đã huy động sức người, sức của cho mặt trận Điện Biên Phủ. Hàng vạn dân công cùng thanh niên xung phong đã tham gia phục vụ chiến dịch, anh dũng mở đường dẫn đến mặt trận. Các phương tiện vận chuyển, kể cả phương tiện thô sơ, đều được huy động phục vụ tiếp tế gạo, đạn cho mặt trận, Chính vì thế mà ta đã khắc phục được nhược điểm của một chiến dịch lớn mở ở rất xa nguồn dự trữ trong một thời gian dài.
+ Dùng thắng lợi quân sự buộc địch chấp nhận những điều kiện của ta khi ký Hiệp định Giơnevơ.
9- Chiến thắng Điện Biên Phủ nói lên kinh nghiệm truyền thống gì của dân tộc trong chống xâm lược? Dẫn chứng?
=> Gợi ý trả lời:
- Đó là kinh nghiệm "đánh trận quyết chiến chiến lược".
- Trong lịch sử dân tộc có nhiều trận quyết chiến chiến lược như: chiến thắng Như Nguyệt (1077 - Lý Thường Kiệt), chiến thắng Bạch Đằng (1288 - Trần Hưng Đạo), chiến thắng Tốt Động - Chúc Động (1426 - Lê Lợi), chiến thăng Chi Lăng - Xương Giang (1427 - Lê Lợi), chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (1785 - Quang Trung), chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa (1789 - Quang Trung), ... Đây là những trận quyết chiến chiến lược đã tạo nên kinh nghiệm và truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
Cuối cùng là giai đoạn 1954 - 1975!
CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở MIỀN BẮC VÀ CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN Ở MIỀN NAM, ĐẤU TRANH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954 - 1975)
1- Phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960):
a- Nguyên nhân:
- Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp tàn bạo cách mạng thông qua chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", đạo luật 10/59 ...
- Những chính sách đàn áp tàn bạo của Mĩ - Diệm đã làm cho phong trào đấu tranh của quần chúng trở thành cơn bão táp cách mạng.
- Đầu 1959, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 xác định con đường cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.
b- Diễn biến:
- Phong trào nổi dậy của quần chúng từ chỗ lẻ tẻ ở Bắc Ai (2/1959), Trà Bồng (8/1959), đã lan rộng ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với đỉnh cao là "Đồng khởi" ở Bến Tre.
- Ngày 17/1/1960, dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre, nhân dân 3 xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày) đã đồng loạt nổi dậy đánh đồn bốt, diệt ác ôn ... Cuộc nổi dậy đã lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày và cả tỉnh Bến Tre.
- Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" lan rộng ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ.
c- Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả:
+ Nhiều thôn xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ được giải phóng, nhân dân đã giành được quyền làm chủ.
+ Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
- Ý nghĩa:
+ Phong trào "Đồng khởi" đã giáng một đòn nặng nề vào những chính sách của Mĩ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
+ Đánh dấu cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
2- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh đặc biệt" đó như thế nào?
a- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" như thế nào?
- Am mưu:
+ Đầu 1961, tổng thống Mĩ Kennơđi đề ra chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam.
+ "Chiến tranh đặc biệt" là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống "cố vấn" quân sự Mĩ và dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta, thực hiện âm mưu "dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam".
- Thủ đoạn:
+ Mĩ tăng nhanh viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam ngày càng lớn số lượng "cố vấn" quân sự Mĩ (cuối 1960 có 1.100; cuối 1962 có 11.000; cuối 1964 có 26.000).
+ Lực lượng quân ngụy được tăng nhanh từ 170.000 (giữa 1961) lên 560.000 (cuối 1964), được trang bị hiện đại, sử dụng các chiến thuật mới như "trực thăng vận", "thiết xa vận".
+ Liên tiếp mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng.
+ Mĩ - ngụy ráo riết dồn dân, lập "Ap chiến lược" và coi đây là một "quốc sách" nhằm tách dân khỏi cách mạng, thực hiện chương trình "bình định" miền Nam.
+ Đưa ra kế hoạch Stalây - Taylo sẽ "bình định" miền Nam trong 18 tháng bắt đầu từ giữa 1961.
+ Đưa ra kế hoạch Giônxơn - Mac Namara sẽ "bình định" miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 - 1965).
b- Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh đặc biệt" đó như thế nào?
- Đáp ứng yêu cầu của cách mạng:
+ 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
+ 1/1961, Trung ương Cục miền Nam Việt Nam thành lập thay cho xứ ủy Nam Bộ cũ.
+ 15/2/1961, các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
- Dưới ngọn cờ đoàn kết cứu nước của Mặt trận do Đảng lãnh đạo, quân giải phóng miền Nam cùng nhân dân đẩy mạnh đấu tranh, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy với tiến công trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị) bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự và binh vận).
- Đánh bại kế hoạch Stalây - Taylo:
+ 1962, ta liên tiếp đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của quân ngụy vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh ...
+ Cuộc đấu tranh giữa địch và ta diễn ra quyết liệt giữa lập và phá "Ap chiến lược". Cuối 1962, ta kiểm soát được trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân toàn miền Nam.
+ 2/1/1963, ta giành được thắng lợi vang dội trong trận Ap Bắc (Mĩ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của trên 2.000 quân ngụy có cố vấn Mĩ chỉ huy, được pháo binh, máy bay, xe tăng yểm trợ. Ta đã loại khỏi vòng chiến hơn 450 địch (có 19 cố vấn Mĩ), hạ 8 máy bay và 3 xe bọc thép.
* Ý nghĩa:
• Chiến thắng Ap Bắc chứng minh khả năng quân dân miền Nam có thể đánh bại hoàn toàn "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ - ngụy.
• Dấy lên phong trào "thi đua Ap Bắc, giết giặc lập công" trên khắp miền Nam.
+ Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị lớn lên cao:
• 8/5/1963, hai vạn tăng ni, Phật tử Huế biểu tình phản đối chính quyền ngụy cấm treo cờ Phật.
• 11/6/1963, tại Sài Gòn, Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu để phản đối Diệm.
• 16/6/1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình đã làm rung chuyển chế độ ngụy.
=> Tình thế trên buộc Mĩ phải thay Diệm bằng cuộc đảo chính lật đổ Diệm vào ngày 1/11/1963.
- Đánh bại kế hoạch Giônxơn - Mac Namara: Đầu 1964, tổng thống Mĩ Giônxơn đề ra kế hoạch Giônxơn - Mac Namara nhằm bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 - 1965).
+ Trong 1964 - 1965, ta phá nhiều "Ap chiến lược" và nhiều ấp trở thành làng chiến đấu.
+ Phong trào đấu tranh chính trị tiếp tục lên cao trong các đô thị lớn như Sài Gòn, Đà Nẵng, Huế ... thu hút nhiều người tham gia.
+ 2/12/1964, ta giành thắng lợi ở trận Bình Giã (Bà Rịa), loại khỏi vòng chiến trên 1.700 địch (có 60 cố vấn Mĩ), phá huỷ nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.
=> Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ bị phá sản về cơ bản.
+ Xuân - hè 1965, ta lại giành thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hòa).
__________________
3- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh cục bộ" đó như thế nào?
a- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" như thế nào?
- Am mưu:
+ Từ 3/1965, trước nguy cơ phá sản hoàn toàn của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", tổng thống Mĩ Giônxơn tiếp tục đề ra chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng "Chiến tranh phá hoại" ở miền Bắc.
+ "Chiến tranh cục bộ" là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân viễn chinh Mĩ, quân chư hầu, quân ngụy và vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ, trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
- Thủ đoạn:
+ Từ 1965, quân Mĩ ở miền Nam không ngừng tăng nhanh về số lượng và trang bị vũ khí hiện đại.
+ Mở cuộc hành quân "tìm diệt" mang tên "Anh sáng sao" vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường.
+ Mở hai cuộc phản công chiến lược trong hai mùa khô 1965 - 1966, 1966 - 1967 bằng nhiều cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định".
b- Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh cục bộ" đó như thế nào?
- Trận Vạn Tường (Quảng Ngãi):
+ 18/8/1965, Mĩ mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường (Quảng Ngãi) với gần 9000 quân cùng nhiều tàu chiến, xe tăng, máy bay các loại.
+ Sau một ngày chiến đấu, ta đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, diệt hơn 900 tên, bắn cháy nhiều xe tăng, máy bay.
* Ý nghĩa:
• Chiến thắng Vạn Tường được coi là "Ap Bắc" đối với quân Mĩ, đã mở đầu cho cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt" trên khắp miền Nam.
• Mở ra khả năng đánh thắng Mĩ trong "Chiến tranh cục bộ" của quân dân ta.
- Mùa khô 1965 - 1966:
+ Mĩ có 720.000 quân, trong đó quân viễn chinh và quân chư hầu gần 220.000 quân, tiến hành mở 450 cuộc hành quân lớn nhỏ, trong đó có 5 cuộc hành quân "tìm diệt" then chốt nhằm vào hai hướng chiến lược chính là đồng bằng khu V và miền Đông Nam Bộ, với mục tiêu là đánh bại chủ lực quân giải phóng, giành lại thế chủ động trên chiến trường.
+ Quân dân ta với nhiều phương thức tác chiến khác nhau, đã chặn đánh địch trên mọi hướng và giành được thắng lợi lớn: loại khỏi vòng chiến đấu 67.000 tên địch, trong đó có 35.000 quân Mĩ và chư hầu, bắn rơi và phá hủy hàng trăm máy bay, xe tăng và xe bọc thép.
- Mùa khô 1966 - 1967:
+ Mĩ có hơn 980.000 quân, trong đó quân viễn chinh và quân chư hầu gần 440.000 quân, tiến hành mở 895 cuộc hành quân lớn nhỏ, trong đó có 3 cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" then chốt nhằm vào hướng chiến lược chính là miền Đông Nam Bộ (cuộc hành quân Antơnborơ đánh vào chiến khu Dương Minh Châu; cuộc hành quân Xêđaphôn đánh vào Trảng Bàng, Bến Súc, Củ Chi; cuộc hành quân Gianxơn Xity đánh vào chiến khu Dương Minh Châu), với mục tiêu là tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, tạo bước ngoặt trong chiến tranh.
+ Quân dân ta đã mở hàng loạt trận phản công đánh bại các cuộc hành quân của địch: loại khỏi vòng chiến đấu 175.000 tên địch, trong đó có 76.000 tên Mĩ và chư hầu, bắn rơi và phá hủy hàng ngàn máy bay, xe tăng và xe bọc thép.
- Ngoài ra, ở hầu khắp vùng nông thôn, nông dân đã vùng lên chống ách kìm kẹp, phá từng mảng lớn "ấp chiến lược"; ở các thành thị, các tầng lớp lao động, học sinh, sinh viên, Phật tử nổi dậy đấu tranh đòi tự do, dân chủ.
* Ý nghĩa:
• Vùng giải phóng được mở rộng.
• Uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968:
* Nguyên nhân: Mùa xuân 1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô, đồng thời tranh thủ mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử tổng thống, ta chủ trương mở một cuộc "tổng công kích, tổng khởi nghĩa" trên toàn miền Nam, chủ yếu vào các đô thị, nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng quân Mĩ.
+ Đánh sập ngụy quân, ngụy quyền, giành chính quyền về tay nhân dân.
+ Buộc Mĩ đàm phán rút hết quân về nước.
* Diễn biến: 3 đợt
+ Đợt 1 (30/1 - 25/2/1968): Đêm 30 rạng 31/1/1968 (Đêm giao thừa tết Mậu Thân), quân dân ta trên khắp miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy. Riêng tại Sài Gòn, ta đã nhanh chóng chiếm giữ các vị trí đầu não của địch như tòa đại sứ Mĩ, dinh "Độc lập", Bộ tổng tham mưu ngụy, ... Trong đợt 1, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 150.000 địch (có 43.000 Mĩ), phá hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.
+ Đợt 2 (4/5 - 18/6/1968) và đợt 3 (17/8 - 23/9/1968): cuộc tổng tiến công và nổi dậy của ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất do lực lượng địch còn đông và nhanh chóng tổ chức lực lượng phản công lại quân ta ở cả thành thị lẫn nông thôn.
* Hạn chế:
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy có hạn chế trên là do ta chủ quan trong việc đánh giá cao lực lượng mình, đánh giá thấp lực lượng địch.
+ Do tư tưởng nóng vội muốn giành thắng lợi lớn, kết thúc chiến tranh nhanh.
+ Chỉ đạo lại không chủ động, kịp thời điều chỉnh kế hoạch rút lui để bảo toàn và củng cố lực lượng.
* Ý nghĩa:
• Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã mở ra một bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mĩ, buộc chúng phải tuyên bố "phi Mĩ hóa" chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của "Chiến tranh cục bộ").
• Chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chịu đến hội nghị Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh xâm lược.
__________________
4- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh đó như thế nào?
a- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh như thế nào?
- Âm mưu:
+ Đầu 1969, tổng thống Mĩ Níchxơn đề ra chiến lược "Việt Nam hoá" chiến tranh, đồng thời mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương ("Lào hóa" chiến tranh, "Khơme hóa" chiến tranh).
+ "Việt Nam hoá" chiến tranh là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có phối hợp với quân Mĩ, hệ thống cố vấn quân sự Mĩ, cung cấp đôla, vũ khí kỹ thuật, phương tiện chiến tranh nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta, tiếp tục thực hiện âm mưu "dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam".
- Thủ đoạn:
+ Tăng viện trợ quân sự, giúp quân đội tay sai tăng số lượng và trang bị hiện đại, để có thể "tự đứng vững", "tự gánh vác lấy chiến tranh".
+ Tăng viện trợ kinh tế, giúp quân ngụy đẩy mạnh thực hiện quốc sách "bình định" nhằm chiếm đất, giành dân với cách mạng.
+ Tăng đầu tư vốn, kỹ thuật phát triển kinh tế miền Nam vừa để lừa bịp, vừa để bóc lột nhiều hơn và giảm gánh nặng cho Mĩ.
+ Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, tăng cường và mở rộng chiến tranh xâm lược Lào và Campuchia nhằm hỗ trợ cho "Việt Nam hóa" chiến tranh.
+ Bắt tay câu kết với các nước lớn XHCN nhằm cô lập cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta.
+ Ngoài ra, Mĩ còn dùng quân đội tay sai miền Nam mở những cuộc hành quân xâm lược Campuchia, Lào nhằm thực hiện âm mưu "dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".
b- Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh đó như thế nào?
- Trong năm đầu chống "Việt Nam hóa" chiến tranh, lực lượng cách mạng có những tổn thất và khó khăn to lớn, một mặt do địch gây ra, mặt khác cũng do ta chủ quan trong việc đánh giá âm mưu của địch, chậm trễ trong việc đề ra chủ trương, biện pháp đối phó hữu hiệu. Nhưng các khó khăn đó từng bước được khắc phục, đã tạo điều kiện cho cách mạng tiếp tục giành thắng lợi.
- Từ 1969, thực hiện lời chúc Tết "Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào" và Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân dân cả nước ra sức đẩy mạnh kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Trên mặt trận chính trị:
+ 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập.
+ 24 - 25/4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp để biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
+ Khắp các đô thị miền Nam, phong trào của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục, rầm rộ. Đặc biệt ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, phong trào học sinh, sinh viên rất phát triển, thu hút đông đảo giới trẻ tham gia.
+ Tại các vùng nông thôn đồng bằng, rừng núi đều có phong trào quần chúng nổi dậy phá "ấp chiến lược", chống chương trình "bình định nông thôn" của địch.
+ Vùng giải phóng ngày càng mở rộng và phát triển mọi mặt kinh tế, văn hóa-giáo dục ...
- Trên mặt trận quân sự:
+ Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân giải phóng miền Nam phối hợp với quân dân Campuchia đã chiến đấu dũng cảm đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ - ngụy Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 quân Mĩ - ngụy.
+ Nửa đầu 1970, quân tình nguyện của ta ở Lào đã cùng với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng, giải phóng một vùng rộng lớn ở Lào (Atôpơ, Saravan và Nam Lào).
+ Từ 12/2 đến 21/3/1971, quân dân ta phối hợp với quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn - 719" nhằm chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ - ngụy Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 tên địch.
- Cuộc tiến công chiến lược 1972:
+ 1972, cách mạng miền Nam có những điều kiện và thời cơ thuận lợi cho một cuộc tấn công chiến lược mới sau khi ta giành được những thắng lợi to lớn trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao trong năm 1970 - 1971.
+ 30/3/1972, lợi dụng địch sơ hở, quân ta bắt đầu mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng ra khắp chiến trường miền Nam, kéo dài trong năm 1972.
+ Quân ta tiến công với một cường độ mạnh, trong thời gian ngắn đã chọc thủng 3 phòng tuyến của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Kết quả, đến cuối 6/1972, ta loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân ngụy, giải phóng một vùng đất đai rộng lớn với hơn 1 triệu dân.
* Ý nghĩa:
• Cuộc tiến công chiến lược 1972 đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, giáng một đòn mạnh mẽ vào quân ngụy và quốc sách "bình định" của chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh.
• Buộc Mĩ phải tuyên bố "Mĩ hóa" trở lại chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh).
__________________
5- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975:
a- Chủ trương, kế hoạch của ta:
- Cuối 1974 đầu 1975, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Hội nghị Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm (1975 - 1976).
- Với chiến thắng Phước Long (6/1/1975), Bộ Chính trị đã bổ sung, hoàn chỉnh hơn kế hoạch 2 năm (1975 - 1976) hoàn thành giải phóng miền Nam. Cụ thể là năm 1975 tranh thủ thời cơ bất ngờ tiến công địch trên quy mô lớn, rộng khắp, tạo điều kiện đến năm 1976 tiến hành tổng công kích - tổng khởi nghĩa giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Tuy nhiên, Bộ Chính trị còn nhận định cả năm 1975 là thời cơ và nếu thời cơ đến thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
b- Diễn biến:
- Chiến dịch Tây Nguyên:
+ 4/3/1975, ta đánh nghi binh vào Plâycu, Kon Tum nhằm thu hút lực lượng địch.
+ 10/3, ta bất ngờ tấn công Buôn Ma Thuột và sau hai ngày chiến đấu đã giành thắng lợi.
+ 12/3, địch mở cuộc phản công nhằm chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại, buộc phải rút khỏi Tây Nguyên (14/3).
+ 16/3, quân ta chặn đánh, truy kích và tiêu diệt toàn bộ quân địch trên đường rút chạy khỏi Tây Nguyên (24/3).
=>Chiến dịch Tây Nguyên kết thúc.
* Kết quả: Ta đã tiêu diệt toàn bộ quân đoàn 2 của ngụy, giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.
* Ý nghĩa:
• Đánh Buôn Ma Thuột, ta đã điểm trúng huyệt quân thù, vì đây là vị trí then chốt, hiểm yếu trong tuyến phòng thủ Tây Nguyên.
• Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền, không thể có gì cứu vãn được.
• Chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới: từ cuộc tiến công thành cuộc tổng tiến công trên toàn chiến trường miền Nam.
- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng:
+ 19/3/1975, ta tiến công giải phóng Quảng Trị, địch rút chạy về giữ Huế và Đà Nẵng.
+ 21/3, ta tiến công Huế, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.
+ Trưa 25/3, ta giải phóng Huế. Cùng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai, tạo thế uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam.
+ Sáng 29/3, ta tiến công giải phóng Đà Nẵng.
=>Chiến dịch Huế - Đà Nẵng kết thúc.
* Kết quả: Ta đã tiêu diệt 5 sư đoàn chủ lực ngụy, xóa bỏ 1 quân khu ngụy.
* Ý nghĩa:
• Chiến thắng Huế - Đà Nẵng đã gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quân.
• Đưa cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh:
+ Cuối 3/1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã khẳng định "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam". Cả dân tộc ta ra quân với khẩu hiệu "thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng".
+ 9/4, quân ta đánh Xuân Lộc, một căn cứ phòng thủ bảo vệ Sài Gòn từ phía đông. Đến 21/4, ta đã giải phóng Xuân Lộc.
+ 16/4, ta tiến công phá vỡ tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang.
+ 17 giờ 26/4, quân ta được lệnh nổ súng mở đầu chiến dịch. Sau đó, tất cả 5 cánh quân từ các hướng tiến vào Sài Gòn.
+ 29/4, các cánh quân của ta đồng loạt tổng công kích vào các cơ quan đầu não của địch.
+ 9 giờ 30 phút 30/4, tổng thống ngụy Dương Văn Minh kêu gọi "ngừng bắn để điều đình giao chính quyền" nhằm cứu quân ngụy khỏi sụp đổ.
+ 10 giờ 45 phút 30/4, xe tăng của quân ta tiến thẳng vào dinh "Độc lập" ngụy, bắt sống toàn bộ ngụy quyền trung ương, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
+ 11 giờ 30 phút 30/4/1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Phủ tổng thống ngụy, thành phố Sài Gòn hoàn toàn giải phóng.
=> Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng.
* Kết quả: Ta đã xóa bỏ toàn bộ hệ thống ngụy quân, ngụy quyền của địch, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam (2/5/1975).
* Ý nghĩa:
• Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân và dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.
• Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 chẳng những mở ra bước ngoặt của lịch sử dân tộc, mà còn tạo thời cơ lớn cho nhân dân Lào và Campuchia hoàn thành giải phóng đất nước.
c- Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với dân tộc:
+ Đây là thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử giữ nước và dựng nước của dân tộc ta.
+ Xóa bỏ toàn bộ hệ thống ngụy quân, ngụy quyền của địch, giải phóng hoàn toàn miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập, thống nhất và đi lên CNXH.
- Đối với thế giới:
+ Là thắng lợi có tính chất thời đại, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mĩ, thu hẹp và làm yếu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng trên thế giới.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Lào và Campuchia giải phóng hoàn toàn đất nước.
6- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:
- Chủ quan:
+ Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước do Đảng lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ và nhân lên gấp bội.
+ Miền Bắc XHCN được bảo vệ vững chắc, được xây dựng, củng cố và không ngừng tăng lên về tiềm lực kinh tế quốc phòng, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam.
- Khách quan:
+ Tình đoàn kết gắn bó giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung.
+ Sự giúp đỡ to lớn, có hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN anh em và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới.
* Một số câu hỏi và gợi ý đáp án:
1- Trình bày phong trào "Đồng khởi" của nhân dân miền Nam (1959 - 1960) ở ba nội dung sau:
a) Nguyên nhân bùng nổ.
b) Những nét chính về diễn biến.
c) Kết quả và ý nghĩa
=> Gợi ý trả lời: Trình bày lần lượt theo ba nội dung trên.
2- Bằng những sự kiện lịch sử, hãy chứng minh phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam nước ta từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
=> Gợi ý trả lời:
- Sau thất bại của Pháp ở Điện Biên Phủ - 1954, Mĩ tiến hành xâm lược miền Nam Việt Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự.
- Từ 1954, Trung ương Đảng đề ra cho cách mạng miền Nam nhiệm vụ chuyển từ cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ 1954 để củng cố hòa bình, giữ gìn và xây dựng lực lượng cách mạng. Tiêu biểu có "Phong trào hòa bình", phong trào đấu tranh của quần chúng đòi chúng thi hành Hiệp định Giơnevơ, chống chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", đòi hòa bình, dân chủ ...
- Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp tàn bạo cách mạng thông qua chính sách "tố cộng", "diệt cộng", "luật 10-59" ... làm cho cách mạng bị tổn thất nặng nề.
- Đầu 1959, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 xác định con đường cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân. Tiêu biểu là phong trào "Đồng khởi" ở tỉnh Bến Tre. Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" còn lan rộng ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ. Kết quả có nhiều thôn xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ được giải phóng, nhân dân đã giành được quyền làm chủ. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Phong trào "Đồng khởi" đã giáng một đòn nặng nề vào những chính sách của Mĩ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
=> Như vậy, cách mạng miền Nam đã từ đấu tranh chính trị, giữ gìn lực lượng tiến dần lên đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
3- Tại sao trong thời gian từ 1961 đến 1965 Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời:
- Sau phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960) ở miền Nam, quần chúng tiếp tục cuộc nổi dậy kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang chống Mĩ - ngụy.
- Trong khi đó, trên thế giới phong trào giải phóng dân tộc dấy lên mạnh mẽ, trực tiếp đe dọa hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Để đối phó lại, đầu 1961, tổng thống Mĩ Kennơđi đề ra chiến lược toàn cầu "phản ứng linh hoạt" và tiến hành chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam. Mĩ đề ra chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam.
- Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam.
4- Trình bày và phân tích vì sao Mĩ - ngụy thất bại trong "Chiến tranh đặc biệt"?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh đặc biệt".
- Trình bày ý nghĩa lịch sử.
5- Thắng lợi của quân và dân ta chống "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965) có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công để đập tan chiến lược "Chiến tranh cục bộ" sau này.
- Mĩ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.
6- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968) của quân dân ta ở miền Nam đã diễn ra trong điều kiện lịch sử nào? Thắng lợi và hạn chế?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày phần cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968) trong nội dung quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968).
7- Giữa hai chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ trong hai thời kì chiến tranh ở Việt Nam có gì giống và khác nhau?
=> Gợi ý trả lời:
- Giống nhau: Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, nhằm biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
- Khác nhau:
+ Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống "cố vấn" quân sự Mĩ và dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm thực hiện âm mưu cơ bản là "dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam". Mĩ - ngụy coi "Ap chiến lược" là một "quốc sách" nhằm tách dân ra khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân.
Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng lực lượng của quân viễn chinh Mĩ, quân chư hầu, quân ngụy và vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ, trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị. Mĩ - ngụy tiến hành hàng loạt cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào "Đất thánh Việt cộng".
+ Phạm vi "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành chỉ ở miền Nam.
"Chiến tranh cục bộ" được tiến hành không những ở miền Nam mà chúng còn mở rộng thành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.
+ Quy mô "Chiến tranh cục bộ" lớn và ác liệt hơn nhiều so với "Chiến tranh đặc biệt".
8- Am mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh như thế nào? Quân và dân miền Nam đã đánh bại chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh của Mĩ như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh.
- Trình bày quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh.
9- Nêu những thắng lợi chung trên các mặt trận chính trị, quân sự của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia đoàn kết chống Mĩ? Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu ba dân tộc Việt Nam - Lào - Campuchia? Kết quả ra sao?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày những thắng lợi chung trên các mặt trận chính trị, quân sự của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia đoàn kết chống Mĩ trong phần quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc "Việt Nam hóa" chiến tranh.
- Trình bày những thủ đoạn chia rẻ, vu khống, câu kết các nước lớn cô lập Việt Nam ... Kết quả: Mĩ đã gặp thất bại.
10- Hãy điền tên các chiến lược chiến tranh và tên các tổng thống Mĩ thực hiện chiến lược đó tương ứng với thời gian ghi trong bảng sau:
Thời gian Tên các chiến lược chiến tranh xâm lược
của Mĩ bị quân dân ta đánh bại Tên các tổng thống Mĩ
thực hiện chiến lược đó
1961 - 1965 Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" Kennơđi, Giônxơn
1965 - 1968 Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" Giônxơn
1969 - 1973 Chiến lược "Việt Nam hóa" chiến tranh Níchxơn
11- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975:
a) Trình bày những nét chính về diễn biến.
b) Phân tích ý nghĩa lịch sử.
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày lần lượt 3 chiến dịch trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.
- Phân tích ý nghĩa lịch sử.
12- Phân tích sự lãnh đạo tài tình của Đảng trong chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử?
=> Gợi ý trả lời:
- Phân tích đúng tình hình, đề ra kế hoạch chính xác và kịp thời chớp đúng thời cơ:
+ 1973: Nghị quyết 21 của Trung ương "địch không chịu thi hành Hiiệp định ... thì ta không còn con đường nào khác là phải tiến hành chiến tranh cách mạng, tiêu diệt chúng, giải phóng miền Nam".
+ Hội nghị Bộ Chính trị (30/9 đến 7/10/1974) và Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng (18/12/1974 đến 8/1/1975) đã đề ra kế hoạch 2 năm (1975 - 1976) hoàn thành giải phóng miền Nam.
+ Ngày 25/3/1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp, hạ quyết tâm giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5/1975).
- Chỉ đạo tác chiến tài giỏi:
+ Đánh trúng vị trí hiểm yếu của địch: Buôn Ma Thuột.
+ Bí mật, bất ngờ.
+ Linh hoạt cách đánh trong từng chiến dịch: đánh Buôn Ma Thuột với phương châm táo bạo, thọc sâu ...; trong chiến dịch Hồ Chí Minh: bao vây, cô lập chia cắt địch, diệt địch ở vòng ngoài rồi tiến vào Sài Gòn tiêu diệt đầu não địch ...
- Phối hợp tài tình tiến công và nổi dậy, nổi dậy và tiến công, chiến trường chính với chiến trường phụ.
13- Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Trong những nguyên nhân ấy, nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Trong những nguyên nhân trên, sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo là nguyên nhân quan trọng nhất. Vì:
+ Đảng lãnh đạo là nguyên nhân bao trùm, chi phối các nguyên nhân khác ...
+ Nếu không có Đảng lãnh đạo thì sẽ không thể có sức mạnh tổng hợp của dân tộc, không thể kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Thuc hien boi kensry.Thanks for reading
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro